From Wikipedia, the free encyclopedia
Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới (FIFA World Cup) 2002 là một chuỗi các trận đấu được tổ chức bởi 6 liên đoàn châu lục thuộc FIFA: Châu Á (AFC), châu Phi (CAF), Bắc, Trung Mỹ và Caribe (CONCACAF), Nam Mỹ (CONMEBOL), châu Đại Dương (OFC) và châu Âu (UEFA). Các liên đoàn châu lực thành viên tổ chức vòng loại với thể thức riêng của mỗi liên đoàn để chọn ra tổng cộng 32 đội (cùng với 2 đội chủ nhà, một đội đương kim vô địch và 29 đội vượt qua vòng loại) tham dự FIFA World Cup 2002.
Đội | Tư cách vượt qua vòng loại | Ngày vượt qua vòng loại | Số lần tham dự World Cup | Lần gần nhất dự World Cup | Số lần tham dự liên tiếp | Thành tích tốt nhất | Hạng trước khi bắt đầu vòng loại[1] |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Nhật Bản | Chủ nhà | 31 tháng 5 năm 1996 | 2 | 1998 | 2 | Vòng bảng (1998) | 32 |
Hàn Quốc | 6 | 5 | Vòng bảng (1954, 1986, 1990, 1994, 1998) | 40 | |||
Pháp | Đương kim vô địch | 12 tháng 7 năm 1998 | 11 | 2 | Vô địch (1998) | 1 | |
Cameroon | Nhất bảng A khu vực châu Phi | 1 tháng 7 năm 2001 | 5 | 4 | Tứ kết (1990) | 17 | |
Nam Phi | Nhất bảng E khu vực châu Phi | 2 | 2 | Vòng bảng (1998) | 37 | ||
Tunisia | Nhất bảng D khu vực châu Phi | 15 tháng 7 năm 2001 | 3 | Vòng bảng (1978, 1998) | 31 | ||
Sénégal | Nhất bảng C khu vực châu Phi | 21 tháng 7 năm 2001 | 1 | – | 1 | – | 42 |
Nigeria | Nhất bảng B khu vực châu Phi | 29 tháng 7 năm 2001 | 3 | 1998 | 3 | Vòng 1/8 (1994, 1998) | 27 |
Argentina | Nhất bảng khu vực Nam Mỹ | 15 tháng 8 năm 2001 | 13 | 8 | Vô địch (1978, 1986) | 3 | |
Ba Lan | Nhất bảng 5 khu vực châu Âu | 1 tháng 9 năm 2001 | 6 | 1986 | 1 | Hạng ba (1974, 1982) | 38 |
Thụy Điển | Nhất bảng 4 khu vực châu Âu | 5 tháng 9 năm 2001 | 10 | 1994 | 1 | Á quân (1958) | 19 |
Tây Ban Nha | Nhất bảng 7 khu vực châu Âu | 11 | 1998 | 7 | Hạng tư (1950) | 8 | |
Costa Rica | Nhất bảng (vòng chung kết) khu vực Bắc, Trung Mỹ và Caribe | 2 | 1990 | 1 | Vòng 1/8 (1990) | 29 | |
Nga | Nhất bảng 1 khu vực châu Âu | 6 tháng 10 năm 2001 | 9[2] | 1994 | 1 | Hạng tư (1966) | 28 |
Bồ Đào Nha | Nhất bảng 2 khu vực châu Âu | 3 | 1986 | Hạng ba (1966) | 5 | ||
Đan Mạch | Nhất bảng 3 khu vực châu Âu | 3 | 1998 | 2 | Tứ kết (1998) | 20 | |
Croatia | Nhất bảng 6 khu vực châu Âu | 2 | Hạng ba (1998) | 21 | |||
Ý | Nhất bảng 8 khu vực châu Âu | 15 | 11 | Vô địch (1934, 1938, 1982) | 6 | ||
Anh | Nhất bảng 9 khu vực châu Âu | 11 | 2 | Vô địch (1966) | 12 | ||
Trung Quốc | Nhất bảng B (vòng 2) khu vực châu Á | 7 tháng 10 năm 2001 | 1 | – | 1 | – | 50 |
Hoa Kỳ | Hạng ba (vòng chung kết) khu vực Bắc, Trung Mỹ và Caribe | 7 | 1998 | 4 | Hạng ba (1930) | 13 | |
Ả Rập Xê Út | Nhất bảng A (vòng 2) khu vực châu Á | 21 tháng 10 năm 2001 | 3 | 1998 | 3 | Vòng 1/8 (1994) | 34 |
Ecuador | Nhì bảng khu vực Nam Mỹ | 7 tháng 11 năm 2001 | 1 | – | 1 | – | 36 |
Paraguay | Hạng tư khu vực Nam Mỹ | 8 tháng 11 năm 2001 | 6 | 1998 | 2 | Vòng 1/8 (1986, 1998) | 18 |
México | Nhì bảng (vòng chung kết) khu vực Bắc, Trung Mỹ và Caribe | 11 tháng 11 năm 2001 | 12 | 1998 | 3 | Tứ kết (1970, 1986) | 7 |
Bỉ | Thắng play-off khu vực châu Âu | 14 tháng 11 năm 2001 | 11 | 1998 | 6 | Hạng tư (1986) | 23 |
Đức | 15[3] | 12 | Vô địch (1954, 1974, 1990) | 11 | |||
Slovenia | 1 | – | 1 | – | 25 | ||
Thổ Nhĩ Kỳ | 2 | 1954 | Vòng bảng (1954) | 22 | |||
Brasil | Hạng ba khu vực Nam Mỹ | 17 | 1998 | 17 | Vô địch (1958, 1962, 1970, 1994) | 2 | |
Cộng hòa Ireland | Thắng play-off (UEFA – AFC) | 15 tháng 11 năm 2001 | 3 | 1994 | 1 | Tứ kết (1990) | 15 |
Uruguay | Thắng play-off (CONMEBOL – OFC) | 25 tháng 11 năm 2001 | 10 | 1990 | Vô địch (1930, 1950) | 24 |
Tổng cộng 32 suất tham dự FIFA World Cup 2002 được phân bổ theo khu vực như sau:
Tổng cộng có 193 đội đã thi đấu ít nhất một trận tại vòng loại.
Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) được phân bổ 4,5 suất dự FIFA World Cup 2002 nhưng Hàn Quốc và Nhật Bản là hai nước chủ nhà World Cup nên AFC chỉ còn 2,5 suất tham dự FIFA World Cup 2002.
Myanmar bỏ cuộc sau khi đã bốc thăm. Afghanistan, Bhutan và CHDCND Triều Tiên không tham dự vòng loại.
Hai suất vào thẳng vòng chung kết FIFA World Cup 2002 của châu Á đã thuộc về Ả Rập Saudi và Trung Quốc. Iran đã đánh bại UAE để tham dự vòng play-off liên lục địa nhưng đã thất bại sau khi thua Cộng hòa Ireland.
Vòng loại bao gồm 3 vòng như sau:
Ghi chú |
---|
Giành quyền tham dự FIFA World Cup 2002 |
Giành quyền tham dự vòng play-off |
Bảng A | Bảng B | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
|
Tại châu Phi, 51 đội tham dự vòng loại để chọn ra 5 đội tham dự FIFA World Cup 2002.
Burundi rút lui trước khi bốc thăm, Niger và Comoros không tham dự vòng loại. Guinea đã bị loại khỏi vòng loại do chính phủ can thiệp vào hiệp hội quốc gia của họ, dẫn đến kết quả của Guinea đạt được trong vòng loại bị hủy bỏ.
5 đội châu Phi giành quyền tham dự FIFA World Cup 2002 là: Cameroon, Senegal, Tunisia, Nam Phi và Nigeria.
Vòng loại bao gồm 2 vòng như sau:
Ghi chú |
---|
Giành quyền tham dự FIFA World Cup 2002 |
Bảng A | Bảng B | Bảng C | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
|
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bảng D | Bảng E | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
Có tổng cộng 35 đội tranh tài. Mexico, Mỹ, Jamaica và Costa Rica (4 đội có thứ hạng cao nhất theo Bảng xếp hạng FIFA) vào thẳng vòng bán kết, còn Canada vào vòng play-off liên khu vực. Các đội còn lại được chia thành các khu vực, dựa trên vị trí địa lý như sau:
Vòng 1:
Vòng 2 (bán kết): 12 đội được chia thành 3 bảng, mỗi bảng có 4 đội. Các đội thi đấu với nhau hai lượt trận (sân nhà và sân khách). Đội nhất và nhì bảng sẽ vào vòng chung kết.
Vòng 3 (chung kết): 6 đội thi đấu với nhau theo thể thức sân nhà và sân khách. Ba đội đứng đầu sẽ đủ điều kiện tham dự FIFA World Cup 2002.
Ghi chú |
---|
Giành quyền tham dự FIFA World Cup 2002 |
Đội | Trận | Điểm |
---|---|---|
Costa Rica | 10 | 23 |
México | 10 | 17 |
Hoa Kỳ | 10 | 17 |
Honduras | 10 | 14 |
Jamaica | 10 | 8 |
Trinidad và Tobago | 10 | 5 |
10 đội đấu vòng tròn hai lượt (sân nhà và sân khách) để chọn ra 4 đội đứng đầu vào thẳng FIFA World Cup 2002. Đội đứng năm sẽ đá play-off liên lục địa với đại diện đến từ OFC.
Ghi chú |
---|
Giành quyền tham dự FIFA World Cup 2002 |
Tóm tắt bảng đấu
Có 10 đội tham dự để giành 0,5 suất tham dự FIFA World Cup 2002.
Papua New Guinea không tham dự vòng loại.
Vòng loại bao gồm 2 vòng như sau:
Tại vòng loại này, trận đấu giữa Australia và Samoa thuộc Mỹ đã lập nên kỷ lục về trận thắng lớn nhất trong một trận đấu chính thức quốc tế[5]. Khi đó, Australia đã giành chiến thắng với tỉ số 31–0 trước Samoa thuộc Mỹ. Sau chiến thắng trên, Liên đoàn bóng đá Australia càng quyết tâm hơn nữa trong việc xin chuyển từ Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương sang Liên đoàn bóng đá châu Á[6].
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
New Zealand | 1–6 | Úc | 0–2 | 1–4 |
Ngoại trừ Pháp không cần tham dự vòng loại do là đương kim vô địch, các đội còn lại phải tham dự vòng loại để chọn ra 13,5 suất tham dự FIFA World Cup 2002.
Thể thức vòng loại như sau:
Lần đầu tiên Hà Lan và Romania không vượt qua vòng loại, kể từ năm 1986. Trong khi Hà Lan đứng thứ ba bảng đấu (sau Bồ Đào Nha và Cộng hòa Ireland), còn Romania thua sốc Slovenia ở loạt trận play-off UEFA.
Ghi chú |
---|
Giành quyền tham dự FIFA World Cup 2002 |
Giành quyền tham dự vòng play-off |
Bảng 1 | Bảng 2 | Bảng 3 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
|
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bảng 4 | Bảng 5 | Bảng 6 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bảng 7 | Bảng 8 | Bảng 9 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Bỉ | 2–0 | Cộng hòa Séc | 1–0 | 1–0 |
Ukraina | 2–5 | Đức | 1–1 | 1–4 |
Slovenia | 3–2 | România | 2–1 | 1–1 |
Áo | 0–6 | Thổ Nhĩ Kỳ | 0–1 | 0–5 |
Có 2 cặp đấu loại trực tiếp (gồm 4 trận đấu) giữa các liên đoàn theo lịch trình để xác định hai suất cuối cùng vào vòng chung kết. Các trận lượt đi diễn ra vào ngày 10 và 20 tháng 11 năm 2001, còn các trận lượt về diễn ra vào ngày 15 và 25 tháng 11 năm 2001.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Cộng hòa Ireland | 2–1 | Iran | 2–0 | 0–1 |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.