Đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay

From Wikipedia, the free encyclopedia

Đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay

Đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay (tiếng Tây Ban Nha: Selección de fútbol de Uruguay) là đội tuyển bóng đá do Hiệp hội bóng đá Uruguay quản lý và đại diện cho Uruguay, quốc gia ít dân nhất trong nhóm có đội tuyển từng đoạt cúp thế giới.

Thông tin Nhanh Biệt danh, Hiệp hội ...
Uruguay
Thumb
Biệt danhLos Charrúas
La Celeste
(Màu xanh da trời)
Hiệp hộiHiệp hội bóng đá Uruguay
Liên đoàn châu lụcCONMEBOL (Nam Mỹ)
Huấn luyện viên trưởngMarcelo Bielsa
Đội trưởngJosé Giménez
Thi đấu nhiều nhấtDiego Godín (161)
Ghi bàn nhiều nhấtLuis Suárez (69)
Sân nhàCentenario
Mã FIFAURU
Thumb
Thumb
Áo màu chính
Thumb
Thumb
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 15 4 (ngày 4 tháng 4 năm 2024)[1]
Cao nhất2 (6.2012)
Thấp nhất76 (12.1998)
Hạng Elo
Hiện tại 14 3 (30 tháng 11 năm 2022)[2]
Cao nhất1 (khoảng thời gian 1920-31)
Thấp nhất46 (3.1980)
Trận quốc tế đầu tiên
 Uruguay 2–3 Argentina 
(Montevideo, Uruguay; 16 tháng 5 năm 1901)
Trận thắng đậm nhất
 Uruguay 9–0 Bolivia 
(Lima, Peru; 9 tháng 11 năm 1927)
Trận thua đậm nhất
 Uruguay 0–6 Argentina 
(Montevideo, Uruguay; 20 tháng 7 năm 1902)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự14 (Lần đầu vào năm 1930)
Kết quả tốt nhấtVô địch (19301950)
Cúp bóng đá Nam Mỹ
Sồ lần tham dự46 (Lần đầu vào năm 1916)
Kết quả tốt nhấtVô địch (1916, 1917, 1920,
1923, 1924, 1926, 1935,
1942, 1956, 1959, 1967,
1983, 1987, 19952011)
Cúp Liên đoàn các châu lục
Sồ lần tham dự2 (Lần đầu vào năm 1997)
Kết quả tốt nhấtHạng tư (19972013)
Đóng
Thông tin Nhanh Thành tích huy chương Thế vận hội, Bóng đá nam ...
Thành tích huy chương Thế vận hội
Bóng đá nam
Paris 1924 Đồng đội
Amsterdam 1928 Đồng đội
Đóng

Uruguay là đội bóng giàu truyền thống và có thành tích ở môn bóng đá nam thuộc tốp đầu khu vực Nam Mỹ bên cạnh BrasilArgentina, những đối thủ láng giềng đều là bại tướng của Uruguay ở chung kết World Cup trong đó bao gồm kỳ World Cup đầu tiên năm 1930 do chính Uruguay chủ trì. Uruguay có số lần đăng quang ngôi vô địch Nam Mỹ nhiều nhất với 15 lần. Đội cũng có 1 lần vô địch Pan American Games là vào năm 1983. Uruguay cũng có 2 lần vô địch World Cup (1930 và 1950) và 2 lần vô địch Olympic (1924 và 1928).

Danh hiệu

Vô địch: 1930; 1950
Vô địch (15): 1916; 1917; 1920; 1923; 1924; 1926; 1935; 1942; 1956; 1959; 1967; 1983; 1987; 1995; 2011
Á quân (6): 1919; 1927; 1939; 1941; 1989; 1999
Hạng ba (10): 1921; 1922; 1929; 1937; 1947; 1953; 1957; 1975; 2004; 2024
1936 1924; 1928
  • Bóng đá nam tại Americas Games:
1936 1983

Đồng phục

Logo trên áo đấu của đội tuyển quốc gia có 4 sao mặc dù Uruguay chỉ mới vô địch 2 kỳ World Cup. Hai trong số đó kỷ niệm hai lần vô địch World Cup và hai còn lại thì để kỷ niệm hai lần giành huy chương vàng môn bóng đá Olympic những năm 1920 thời điểm khi mà FIFA vẫn công nhận các giải bóng đá ở Olympic là giải vô địch thế giới.[3]

Những năm 1900, Uruguay sử dụng các trang phục áo đấu khác nhau. Chiếc áo đấu đầu tiên đội mặc lấy từ câu lạc bộ Albion trong trận đấu đầu tiên của mình với Argentina năm 1901.[4]

Năm 1910, câu lạc bộ River Plate đánh bại Alumni của Argentina 2–1. River Plate mặc trang phục phụ cho trận đấu đó, là áo đấu màu xanh nhạt do áo đấu sân nhà của họ trùng màu với áo đấu của Alumni.[5] Một người tên Ricardo LeBas đề xuất cho tuyển quốc gia của Uruguay mặc áo đấu xanh nhạt để ghi nhớ chiến thắng lịch sử của River Plate. Đề xuất được chủ tịch hiệp hội bóng đá Uruguay Héctor Gómez chấp thuận.[6] Bộ áo đấu màu xanh nhạt bắt đầu được sử dụng từ trận đấu đội tuyển gặp và thắng đối thủ Argentina 3–1 ngày 15 tháng 8 năm 1910.[7]

Bộ áo đấu màu đỏ trước đó được sử dụng ở một số chuyến du đấu được dùng lại cho kỳ Copa América 1935. Chúng không được mặc lại (ngoại trừ trận gặp ColombiaWorld Cup 1962[8]) cho tới năm 1991 khi chính thức trở thành trang phục thi đấu trên sân khách.[9]

Thumb
Thumb
Thumb
Thumb
1902–03 [note 2]
Thumb
Thumb
1905–07 [note 3]
Thumb
Thumb
1910–nay [note 4]
Chú thích
  1. Áo đấu của Albion F.C., mặc trong trận gặp Argentina với đội hình phần lớn các cầu thủ đến từ câu lạc bộ này.[10]
  2. Áo mặc trong trận chính thức đầu tiên,[11] gặp Argentina ở Montevideo năm 1902,[4] cũng được mặc trong trận đấu thứ hai ở Buenos Aires năm 1903.[12]
  3. Mẫu dựa trên hiệu kỳ tỉnh Artigas, mặc bởi các đại biểu Uruguay (Liga Uruguay v Nam Phi[4] và các trận đấu của Copa Lipton khoảng 1905–07).[12]
  4. Mặc lần đầu trong một trận đấu Copa Lipton năm 1910.[5][6]

Phong cách

Đánh bại Argentina với tỷ số 4-2 trong chung kết World Cup 1930, theo đánh giá của một số nhà báo đương thời, Uruguay vận dụng lối chơi kết hợp hoàn hảo giữa tấn công và phòng ngự trái ngược với lối chơi quá đậm chất cá nhân của các cầu thủ Argentina biến họ thành bại tướng.[13]

Theo một bài viết, dưới thời Oscar Tabárez, Uruguay đề cao hàng phòng ngự kỷ luật và sự chắc chắn và được so sánh giống với các đội bóng Ý, ví như Inter Milan. Máu lửa, chắc chắn, tinh quái kiểu đường phố và biết cách khai thác sai lầm của đối thủ là đặc sản của các cầu thủ Uruguay. Họ thường chơi với sơ đồ 4-4-2 phòng ngự chặt trung lộ, thu hẹp khoảng trống, áp sát quyết liệt giữa sân và hai biên. Khi tấn công thì phụ thuộc vào sự cơ động ranh mãnh của cặp tiền đạo và tận dụng tối đa các tình huống cố định.[14]

"Những thời khắc khó khăn có thể đè bẹp bất kì đội bóng nào khác, nhưng với đội tuyển Uruguay, nó lại khiến chúng tôi thể hiện được sức mạnh và cá tính của mình...xây dựng đội bóng dựa vào nền tảng vững chắc, qua đó hàng công có thể tỏa sáng và mang về những chiến thắng."

Diego Lugano, tuyển thủ Uruguay, tiết lộ, đề cập những yếu tố phụ trợ như "tiếng gọi lịch sử" và "niềm đam mê".[15]

"Khi thấy quân đội nước mình, không người Uruguay nào cảm thấy tổ quốc mình ở đó. Và nhiều phương diện khác nơi đời sống xã hội thì cũng tương tự. Nhưng khi thấy đội bóng, có, họ thấy có Uruguay của mình ở đó. Hay là nói nếu bạn "mua một gói thuật kịch" ý nghĩa quốc gia, sẽ có gì đó hơn một đội bóng xảy đến với nước bạn."[16]

Ignacio Pardo, nhà xã hội học, chỉ ra rằng người Uruguay xem đội tuyển như một trong những thế chế đại diện tiêu biểu nhất của quốc gia, biểu tượng quốc gia.

Người Uruguay bằng bóng đá nhìn thấy một bức họa vẽ nên cá tính dũng cảm của một dân tộc.[16] Trường phái bóng đá của Uruguay được biết đến với tính chất mạnh bạo và giàu tính thực dụng chiến thuật.[17] Nhà báo Fabio Salgueiro, từ cổng Terra, cho rằng "ý chí quyết tâm và ham muốn chiếm lĩnh, thắng thế có trong máu của những người Uruguay".[18] Luis Fernando Veríssimo cho biết: "Người Uruguay sẽ tìm mọi cách, mọi khả năng và nỗ lực hết mình để hạ đối thủ mạnh hơn họ".[19]

Thành tích

Trước năm 1916, Uruguay chơi tổng cộng 30 trận thì trong đó 29 trận đều là đối đầu với Argentina. Năm 1924, đội tuyển Uruguay tới Paris và trở thành đội Nam Mỹ đầu tiên góp mặt tại Thế Vận Hội. Tương phản với các đối thủ châu Âu thời điểm đó, Uruguay có lối chơi thiên về bóng ngắn,[20] thắng tất cả các trận, hạ Thụy Sĩ 3–0 để giành huy chương vàng.

Giải bóng đá vô địch thế giới

Thumb
Thành viên tuyển Uruguay đánh bại Argentina chung kết World Cup 1930

Sau lần thứ hai giành huy chương vàng Olympic năm 1928, Uruguay được chọn làm chủ nhà kỳ World Cup đầu tiên năm 1930. Dù giành được ngôi vương của giải đấu, Uruguay không hài lòng với việc chỉ có bốn đội từ châu Âu tham dự và cho rằng mình bị người Âu khinh thường. Họ quyết định tẩy chay World Cup 1934 do Ý làm chủ nhà[21]World Cup 1938Pháp đăng cai.[22]

Thumb
Đội hình gặp Brazil trận đấu quyết định ngôi vương World Cup 1950

Uruguay lần nữa vô địch thế giới vào năm 1950, hạ Brasil và tạo một cơn địa chấn gây sốc cho nhiều cổ động viên chủ nhà. Ở Uruguay, chính phủ tuyên bố ngày đó trở thành ngày nghỉ toàn quốc.[23]

Kể từ đó tới nay Uruguay không còn thống trị giải đấu cấp thế giới thêm lần nào nữa và thành tích của đội cũng không ổn định. Họ đã không vượt qua được vòng loại một số kỳ World Cup và có vị trí cao nhất tại vòng chung kết không vượt quá hạng tư.

Thêm thông tin Năm, Kết quả ...
Năm Kết quả St T H [24] B Bt Bb
Uruguay 1930Vô địch4400153
1934-1938Không tham dự
Brasil 1950Vô địch4310155
Thụy Sĩ 1954Hạng tư5302169
1958Không vượt qua vòng loại
Chile 1962Vòng 1310246
Anh 1966Tứ kết412125
México 1970Hạng tư621345
Tây Đức 1974Vòng 1301216
1978-1982Không vượt qua vòng loại
México 1986Vòng 2402228
Ý 1990411225
1994-1998Không vượt qua vòng loại
Hàn QuốcNhật Bản 2002Vòng 1302145
2006Không vượt qua vòng loại
Cộng hòa Nam Phi 2010Hạng tư7322118
Brasil 2014Vòng 2420246
Nga 2018Tứ kết540173
Qatar 2022Vòng 1311122
CanadaHoa KỳMéxico 2026Chưa xác định
Tây Ban NhaBồ Đào NhaMaroc 2030Vượt qua vòng loại
Ả Rập Xê Út 2034Chưa xác định
Tổng cộng14/22
2 lần: Vô địch
592513218976
Đóng

Cúp Liên đoàn các châu lục

Thêm thông tin Năm, Kết quả ...
Năm Kết quả St T H [24] B Bt Bb
1992-1995Không giành quyền tham dự
Ả Rập Xê Út 1997Hạng tư530286
1999-2009Không giành quyền tham dự
Brasil 2013Hạng tư5212147
2017Không giành quyền tham dự
Tổng cộng2/10
2 lần: Hạng tư
105142213
Đóng

Cúp bóng đá Nam Mỹ

Thêm thông tin Năm, Kết quả ...
Năm Kết quả St T H [24] B Bt Bb
Argentina 1916Vô địch321061
Uruguay 1917330090
Brasil 1919Á quân321074
Chile 1920Vô địch321092
Argentina 1921Hạng ba310234
Brasil 1922421131
Uruguay 1923Vô địch330061
Uruguay 1924321081
1925Bỏ cuộc
Chile 1926Vô địch4400172
Perú 1927Á quân3300154
Argentina 1929Hạng ba310246
Perú 1935Vô địch330061
Argentina 1937Hạng ba52031114
Perú 1939Á quân4301135
Chile 19414301101
Uruguay 1942Vô địch6600212
Chile 1945Hạng tư6303146
Argentina 19465203119
Ecuador 1947Hạng ba7502218
Brasil 1949Hạng 672141420
Perú 1953Hạng ba6312156
Chile 1955Hạng tư52121212
Uruguay 1956Vô địch541093
Perú 1957Hạng ba64021512
Argentina 1959Hạng 562041514
Ecuador 1959Vô địch541093
1963Bỏ cuộc
Uruguay 1967Vô địch5410132
1975Hạng tư210113
1979Vòng bảng412155
1983Vô địch8521126
Argentina 1987220020
Brasil 1989Á quân7403113
Chile 1991Vòng bảng413043
Ecuador 1993Tứ kết412155
Uruguay 1995Vô địch6420114
Bolivia 1997Vòng bảng310222
Paraguay 1999Á quân612349
Colombia 2001Hạng tư622277
Perú 2004Hạng ba63211210
Venezuela 2007Hạng tư622289
Argentina 2011Vô địch6'33093
Chile 2015Tứ kết411223
Hoa Kỳ 2016Vòng bảng310244
Brasil 2019Tứ kết422072
Brasil 2021522142
Hoa Kỳ 2024Hạng ba6321114
Tổng cộng15 lần: Vô địch2121154057421226
Đóng

Thế vận hội Mùa hè

  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
Thêm thông tin Năm, Kết quả ...
Năm Kết quả Thứ hạng St T H [24] B Bt Bb
1900-1920Không tham dự
Pháp 1924Huy chương vàng1st5500202
Hà Lan 19281st5410125
Đức Quốc xã 1936Bỏ cuộc
1948-1972Không vượt qua vòng loại
Canada 1976Bỏ cuộc
1980-1988Không vượt qua vòng loại
Tổng cộng2 lần huy
chương vàng
3/1910910327
Đóng

Đại hội Thể thao liên Mỹ

  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1995)
Thêm thông tin Năm, Kết quả ...
Năm Kết quả Thứ hạng St T H [24] B Bt Bb
1951-1959Không tham dự
Brasil 1963Hạng tư4th410346
1967-1971Không tham dự
México 1975Vòng sơ loại11th201112
1979Không tham dự
Venezuela 1983Huy chương vàng1st440051
1987-1995Không tham dự
Tổng cộng1 lần huy
chương vàng
3/1210514109
Đóng

Lịch đấu

2024

Thêm thông tin Lens, Pháp ...
Đóng
Thêm thông tin Denver, Hoa Kỳ ...
Đóng
Thêm thông tin Miami Gardens, Hoa Kỳ ...
Đóng
Thêm thông tin East Rutherford, Hoa Kỳ ...
Đóng
Thêm thông tin Kansas City, Hoa Kỳ ...
Đóng
Thêm thông tin Paradise, Hoa Kỳ ...
Đóng
Thêm thông tin Charlotte, Hoa Kỳ ...
Đóng
Thêm thông tin Charlotte, Hoa Kỳ ...
Đóng
Thêm thông tin Montevideo, Uruguay ...
Đóng
Thêm thông tin Venezuela ...
Đóng
Thêm thông tin Lima, Peru ...
Đóng
Thêm thông tin Montevideo, Uruguay ...
Đóng
Thêm thông tin Montevideo, Uruguay ...
Đóng
Thêm thông tin Brasil ...
Đóng

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

Đây là đội hình đã hoàn thành Copa América 2024.
Số liệu thống kê tính đến ngày 13 tháng 7 năm 2024 sau trận gặp Canada.

Thêm thông tin Số, VT ...
Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1 1TM Sergio Rochet 23 tháng 3, 1993 (31 tuổi) 25 0 Brasil Internacional
12 1TM Santiago Mele 6 tháng 9, 1997 (27 tuổi) 4 0 Colombia Atlético Junior
23 1TM Franco Israel 22 tháng 4, 2000 (24 tuổi) 2 0 Bồ Đào Nha Sporting CP

2 2HV José Giménez (đội trưởng) 20 tháng 1, 1995 (30 tuổi) 89 8 Tây Ban Nha Atlético Madrid
3 2HV Sebastián Cáceres 18 tháng 8, 1999 (25 tuổi) 17 0 México América
4 2HV Ronald Araújo 7 tháng 3, 1999 (25 tuổi) 20 1 Tây Ban Nha Barcelona
13 2HV Guillermo Varela 24 tháng 3, 1993 (31 tuổi) 17 0 Brasil Flamengo
16 2HV Mathías Olivera 31 tháng 10, 1997 (27 tuổi) 23 2 Ý Napoli
17 2HV Matías Viña 9 tháng 11, 1997 (27 tuổi) 41 1 Brasil Flamengo
22 2HV Nicolás Marichal 17 tháng 3, 2001 (23 tuổi) 1 0 Nga Dynamo Moscow
24 2HV Lucas Olaza 21 tháng 7, 1994 (30 tuổi) 5 0 Nga Krasnodar

5 3TV Manuel Ugarte 11 tháng 4, 2001 (23 tuổi) 22 0 Pháp Paris Saint-Germain
6 3TV Rodrigo Bentancur 25 tháng 6, 1997 (27 tuổi) 65 3 Anh Tottenham Hotspur
7 3TV Nicolás de la Cruz 1 tháng 6, 1997 (27 tuổi) 31 5 Brasil Flamengo
8 3TV Nahitan Nández 28 tháng 12, 1995 (29 tuổi) 61 0 Ả Rập Xê Út Al Qadsiah
10 3TV Giorgian de Arrascaeta 1 tháng 6, 1994 (30 tuổi) 51 10 Brasil Flamengo
15 3TV Federico Valverde (đội phó) 22 tháng 7, 1998 (26 tuổi) 62 7 Tây Ban Nha Real Madrid
20 3TV Maximiliano Araújo 15 tháng 2, 2000 (25 tuổi) 14 3 México Toluca
21 3TV Emiliano Martínez 17 tháng 8, 1999 (25 tuổi) 2 0 Đan Mạch Midtjylland

9 4 Luis Suárez 24 tháng 1, 1987 (38 tuổi) 142 69 Hoa Kỳ Inter Miami
11 4 Facundo Pellistri 20 tháng 12, 2001 (23 tuổi) 26 2 Anh Manchester United
14 4 Agustín Canobbio 1 tháng 10, 1998 (26 tuổi) 13 1 Brasil Athletico Paranaense
18 4 Brian Rodríguez 20 tháng 5, 2000 (24 tuổi) 24 4 México América
19 4 Darwin Núñez 24 tháng 6, 1999 (25 tuổi) 29 13 Anh Liverpool
25 4 Cristian Olivera 17 tháng 4, 2002 (22 tuổi) 7 0 Hoa Kỳ Los Angeles
26 4 Brian Ocampo 25 tháng 6, 1999 (25 tuổi) 1 0 Tây Ban Nha Cádiz
Đóng

Triệu tập gần đây

Thêm thông tin Vt, Cầu thủ ...
Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập
TM Randall Rodríguez 29 tháng 11, 2003 (21 tuổi) 0 0 Uruguay Peñarol 2024 Copa América PRE

HV Bruno Méndez 10 tháng 9, 1999 (25 tuổi) 7 0 Tây Ban Nha Granada v.  Xứ Basque, 23 March 2024
HV Joaquín Piquerez 24 tháng 8, 1998 (26 tuổi) 13 0 Brasil Palmeiras v.  Brasil, 17 October 2023
HV Santiago Bueno 9 tháng 11, 1998 (26 tuổi) 2 0 Anh Wolverhampton Wanderers v.  Brasil, 17 October 2023
HV José Luis Rodríguez 14 tháng 3, 1997 (27 tuổi) 2 0 Brasil Vasco da Gama v.  Ecuador, 12 September 2023

TV César Araújo 2 tháng 4, 2001 (23 tuổi) 1 0 Hoa Kỳ Orlando City 2024 Copa América PRE
TV Nicolás Fonseca 19 tháng 10, 1998 (26 tuổi) 1 0 Argentina River Plate v.  Bờ Biển Ngà, 26 March 2024
TV Matías Vecino 24 tháng 8, 1991 (33 tuổi) 70 6 Ý Lazio v.  Xứ Basque, 23 March 2024 RET
TV Rodrigo Zalazar 12 tháng 8, 1999 (25 tuổi) 2 2 Bồ Đào Nha Braga v.  Xứ Basque, 23 March 2024
TV Felipe Carballo 4 tháng 10, 1996 (28 tuổi) 7 0 Brasil Grêmio v.  Bolivia, 21 November 2023

Facundo Torres 13 tháng 4, 2000 (24 tuổi) 17 1 Hoa Kỳ Orlando City 2024 Copa América PRE
Luciano Rodríguez 16 tháng 7, 2003 (21 tuổi) 3 0 Uruguay Liverpool Montevideo 2024 Copa América PRE
Miguel Merentiel 24 tháng 2, 1996 (28 tuổi) 0 0 Argentina Boca Juniors 2024 Copa América PRE
Federico Viñas 30 tháng 6, 1998 (26 tuổi) 2 1 México León 2024 Copa América INJ
Ignacio Laquintana 1 tháng 2, 1999 (26 tuổi) 0 0 Brasil Red Bull Bragantino v.  Bờ Biển Ngà, 26 March 2024
Maxi Gómez 14 tháng 8, 1996 (28 tuổi) 32 4 Tây Ban Nha Cádiz v.  Ecuador, 12 September 2023

INJ Rút lui vì chấn thương.
PRE Đội hình sơ bộ.
RET Đã chia tay đội tuyển quốc gia.

Đóng

Kỷ lục cầu thủ

Tính đến ngày 13 tháng 7 năm 2024.[25]

Thumb
Diego Godín là cầu thủ khoác áo đội tuyển quốc gia nhiều nhất với 161 trận.

Thi đấu nhiều nhất

Thêm thông tin #, Cầu thủ ...
# Cầu thủ Năm thi đấu Số trận Bàn thắng
1Diego Godín2005–20221618
2Luis Suárez2007–202414269
3Edinson Cavani2008–202213658
4Fernando Muslera2009–20221330
5Maxi Pereira2005–20181253
6Martín Cáceres2007–20221164
7Diego Forlán2002–201411236
8Cristian Rodríguez2005–201810911
9Diego Lugano2003–2014959
10Egidio Arévalo Ríos2006–2017910
Đóng
Thumb
Luis Suárez là cầu thủ ghi bàn nhiều nhất cho đội tuyển quốc gia với 69 bàn thắng.

Ghi nhiều bàn thắng nhất

Thêm thông tin #, Cầu thủ ...
# Cầu thủ Năm thi đấu Bàn thắng Số trận
1Luis Suárez2007–202469142
2Edinson Cavani2008–202258136
2Diego Forlán2002–201436112
4Héctor Scarone1917–19303152
5Ángel Romano1913–19272869
6Óscar Míguez1950–19582739
7Sebastián Abreu1996–20122670
8Pedro Petrone1923–19302429
9 Carlos Aguilera1982–19972264
Fernando Morena1971–19832253
Đóng

Chú thích

Liên kết ngoài

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.