Remove ads
From Wikipedia, the free encyclopedia
Có 197 đội tham gia vào Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2006, cạnh tranh tất cả 32 suất tham dự vòng chung kết. Đức, với tư cách là đội chủ nhà, không phải thi đấu vòng loại và được vào thẳng vòng chung kết, 31 suất còn lại được phân bố như sau:
Những đội giành 0.5 suất được tham gia vào các trận Play-off để giành 2 suất cuối cùng, cụ thể là play-off giữa AFC và CONCACAF và giữa CONMEBOL và OFC.
Tổng cộng 194 đội thi đấu ít nhất 1 trận vòng loại. Có tất cả 847 trận đấu đã được diễn ra, và 2464 bàn thắng đã được ghi (trung bình 2.91 bàn/trận).
Lần đầu tiên, đội đương kim vô địch (Brasil) phải thi đấu vòng loại. Chủ nhà (Đức) vào thẳng vòng trong. Năm 1934, đội vô địch (Uruguay) đã từ chối tham dự giải và đội chủ nhà (Ý) đã phải thi đấu vòng loại, nhưng tại các giải đấu từ năm 1938 đến năm 2002, nước chủ nhà và đội vô địch không phải tham dự vòng loại.
Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương đã yêu cầu được trao 1 suất chính thức trong 32 suất tham dự phân bố cho 6 liên đoàn châu lục; ý tưởng này gần như đã đảm bảo 1 vé dự vòng chung kết World Cúp cho Úc, Đội bóng mạnh nhất trong khu vực. Quyết định này sau đó đã được xem xét lại vào tháng 6 năm 2003 và sự phân bố các suất tham dự trước đó giữa Châu Đại dương và Nam Mỹ vẫn được giữ nguyên.
Đội tuyển | Số lần tham dự vòng chung kết | Số vòng chung kết liên tiếp | Lần gần đây nhất |
---|---|---|---|
Angola | 1 | 1 | – |
Argentina | 14 | 9 | 2002 |
Úc | 2 | 1 | 1974 |
Brasil | 18 | 18 | 2002 |
Costa Rica | 3 | 2 | 2002 |
Bờ Biển Ngà | 1 | 1 | – |
Croatia | 3 | 3 | 2002 |
Cộng hòa Séc | 1(1) | 1 | –(1) |
Ecuador | 2 | 2 | 2002 |
Anh | 12 | 3 | 2002 |
Pháp | 12 | 3 | 2002 |
Đức (h) | 16(2) | 14(2) | 2002 |
Ghana | 1 | 1 | – |
Iran | 3 | 1 | 1998 |
Ý | 16 | 12 | 2002 |
Nhật Bản | 3 | 3 | 2002 |
Hàn Quốc | 7 | 6 | 2002 |
México | 13 | 4 | 2002 |
Hà Lan | 8 | 1 | 1998 |
Paraguay | 7 | 3 | 2002 |
Ba Lan | 7 | 2 | 2002 |
Bồ Đào Nha | 4 | 2 | 2002 |
Ả Rập Xê Út | 4 | 4 | 2002 |
Serbia và Montenegro | 2(4) | 1 | 1998 |
Tây Ban Nha | 12 | 8 | 2002 |
Thụy Điển | 11 | 2 | 2002 |
Thụy Sĩ | 8 | 1 | 1994 |
Togo | 1 | 1 | – |
Trinidad và Tobago | 1 | 1 | – |
Tunisia | 4 | 3 | 2002 |
Ukraina | 1(3) | 1(3) | – |
Hoa Kỳ | 8 | 5 | 2002 |
(h) - Đội chủ nhà
1Không bao gồm những lần tham dự của Tiệp Khắc. Nếu tính thêm vào thì đây là lần tham dự thứ 9 của đội, và lần gần đây nhất là năm 1990.
2bao gồm 10 lần tham dự của Tây Đức từ năm 1954 đến năm 1990.
3Không bao gồm những lần tham dự của Liên Xô. Nếu tính thêm vào thì đây là lần tham dự thứ 8 của đội.
4Không bao gồm những lần tham dự của Nam Tư. Nếu tính thêm vào thì đây là lần tham dự thứ 10 của đội. Đây cũng là lần đầu tiên và cuôi cùng họ tham dự với cái tên này; Ở giải đấu vòng loại trước,họ thi đấu với cái tên Cộng hòa Liên bang Nam Tư, và 2 bộ phận của đất nước đã chia tách vào tháng 6 năm 2006.
13 trong tổng số 32 đội đã không vượt qua vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2010: Ả Rập Saudi (4 lần tham dự liên tiếp và kết thúc vào năm 2006); Croatia và Tunisia (3); Costa Rica, Ecuador, Ba Lan và Thụy Điển (2); Angola, Cộng hòa Séc, Iran, Togo, Trinidad và Tobago, Ukraina (1).
(14 suất, bao gồm chủ nhà Đức)
10 đội (in đậm) vượt qua vòng loại World Cup 2006.
3 đội (in đậm nghiêng) vượt qua vòng loại World Cup 2006 do thắng trong trận Play-off.
3 đội (in nghiêng) không vượt qua vòng loại World Cup 2006 do thua trong trận Play-off.
Kết quả xếp hạng vòng bảng:
Bảng 1 | Bảng 2 | Bảng 3 | Bảng 4 |
---|---|---|---|
1. Hà Lan | 1. Ukraina | 1. Bồ Đào Nha | 1. Pháp |
2. Cộng hòa Séc | 2. Thổ Nhĩ Kỳ | 2. Slovakia | 2. Thụy Sĩ |
3. România | 3. Đan Mạch | 3. Nga | 3. Israel |
4. Phần Lan | 4. Hy Lạp | 4. Estonia | 4. Cộng hòa Ireland |
5. Bắc Macedonia | 5. Albania | 5. Latvia | 5. Síp |
6. Armenia | 6. Gruzia | 6. Liechtenstein | 6. Quần đảo Faroe |
7. Andorra | 7. Kazakhstan | 7. Luxembourg | |
Bảng 5 | Bảng 6 | Bảng 7 | Bảng 8 |
1. Ý | 1. Anh | 1. Serbia và Montenegro | 1. Croatia |
2. Na Uy | 2. Ba Lan | 2. Tây Ban Nha | 2. Thụy Điển |
3. Scotland | 3. Áo | 3. Bosna và Hercegovina | 3. Bulgaria |
4. Slovenia | 4. Bắc Ireland | 4. Bỉ | 4. Hungary |
5. Belarus | 5. Wales | 5. Litva | 5. Iceland |
6. Moldova | 6. Azerbaijan | 6. San Marino | 6. Malta |
các trận play-off được diễn ra vào ngày 14 tháng 10 năm 2005.
(4 suất, sau khi thua trận play-off trước đại diện của châu Đại Dương)
10 đội bóng thành viên của Liên đoàn bóng đá Nam Mỹ (CONMEBOL) sẽ thi đấu vòng tròn 2 lượt bắt đầu từ tháng 9 năm 2003. 4 đội dẫn đầu sẽ giành vé vào thẳng vòng chung kết; Đội xếp thứ 5 vòng loại sẽ đấu play-off theo thể thức sân nhà – sân khách với đại diện của châu Đại Dương.
Kết quả xếp hạng:
1. Brasil |
2. Argentina |
3. Ecuador |
4. Paraguay |
5. Uruguay |
6. Colombia |
7. Chile |
8. Venezuela |
9. Perú |
10. Bolivia |
(5 suất)
Kết quả xếp hạng:
Bảng 1 | Bảng 2 | Bảng 3 | Bảng 4 | Bảng 5 |
---|---|---|---|---|
1. Togo | 1. Ghana | 1. Bờ Biển Ngà | 1. Angola | 1. Tunisia |
2. Sénégal | 2. CHDC Congo | 2. Cameroon | 2. Nigeria | 2. Maroc |
3. Zambia | 3. Nam Phi | 3. Ai Cập | 3. Zimbabwe | 3. Guinée |
4. Cộng hòa Congo | 4. Burkina Faso | 4. Libya | 4. Gabon | 4. Kenya |
5. Mali | 5. Cabo Verde | 5. Sudan | 5. Algérie | 5. Botswana |
6. Liberia | 6. Uganda | 6. Bénin | 6. Rwanda | 6. Malawi |
(1 suất sau khi thắng trận play-off trước đại diện của Nam Mỹ)
2 đội dẫn đầu vòng bảng sẽ thi đấu với nhau để giành quyền tham dự trận play-off với đội xếp thứ 5 vòng loại khu vực Nam Mỹ.
Kết quả xếp hạng vòng bảng:
1. Úc |
2. Quần đảo Solomon |
3. New Zealand |
4. Fiji |
5. Tahiti |
6. Vanuatu |
Úc sau đó đã đánh bại quần đảo Solomon với tổng tỷ số 9–1 (lượt đi: 7–0 vào ngày 3 tháng 9 năm 2005; lượt về: 2–1 vào ngày 6 tháng 9 năm 2005) và giành quyền tham dự trận play-off với đội xếp thứ 5 vòng loại khu vực Nam Mỹ. Đối thủ của họ là Uruguay, đội đã giành được vị trí thứ 5 ở vòng loại khu vực Nam Mỹ vào ngày 12 tháng 10 năm 2005. Australia cuối cùng đã thắng 4–2 trong loạt sút luân lưu sau khi cả hai trận play-off kết thúc với tỉ số 1–0 cho mỗi đội chủ nhà.
(4 suất, sau khi thua trận play-off trước đại diện của CONCACAF)
Kết quả xếp hạng:
Bảng A | Bảng B |
---|---|
1. Ả Rập Xê Út | 1. Nhật Bản |
2. Hàn Quốc | 2. Iran |
3. Uzbekistan | 3. Bahrain |
4. Kuwait | 4. CHDCND Triều Tiên |
Uzbekistan và Bahrain (các đội xếp hạng 3 ở mỗi bảng) thi đấu 2 trận lượt đi-lượt về để xác định đại diện của châu Á trong trận play-off gặp đội đứng hạng 4 vòng loại khu vực CONCACAF. Vào ngày 3 tháng 9 năm 2005, Uzbekistan đã thắng 1–0 trong trận lượt đi, nhưng FIFA đã quyết định hủy kết quả trận đấu và ra lệnh xem lại sau sai lầm của trọng tài. Trọng tài đã cho Uzbekistan một quả phạt đền vào phút 38. Quả phạt đền đã thành công nhưng trọng tài cho rằng một cầu thủ Uzbekistan đã xâm nhập vào vòng cấm sớm. Thay vì yêu cầu Uzbekistan thực hiện lại quả phạt đền, trọng tài đã trao cho Bahrain một quả phạt. Uzbekistan đã phản đối trận đấu và cho rằng, trận đấu nên được bắt đầu lại từ thời điểm quả phạt đền được trao. FIFA chấp nhận kháng nghị của họ, nhưng yêu cầu toàn bộ trận đấu phải được tổ chức lại.
Uzbekistan cảm thấy rằng quyết định này là không công bằng vì họ đã bị phạt mặc dù sai lầm của trọng tài có lợi cho đối thủ.
Trận đấu được hoãn tới ngày 8 tháng 10 năm 2005 ở Uzbekistan và 12 tháng 10 năm 2005 ở Bahrain. lượt đi kết thúc với tỷ số hòa 1–1, và lượt về là trận hòa 0–0. Do Bahrain đã ghi 1 bàn trên sân khách còn Uzbekistan thì không nên được tham dự trận playoff (Luật bàn thắng sân khách). Trinidad và Tobago đã đánh bại Bahrain với tổng tỉ số 2–1 và giành vé vào vòng chung kết.
(4 suất, sau khi thắng trận play-off trước đại diện của châu Á)
Kết quả xếp hạng vòng bảng:
1. Hoa Kỳ |
2. México |
3. Costa Rica |
4. Trinidad và Tobago |
5. Guatemala |
6. Panama |
Ngày 12 tháng 11 và 16 tháng 11 năm 2005, 5 trận play-off đã được tiến hành, các đội chiến thắng giành được 5 suất cuối cùng vào vòng chung kết:
Các đội tham gia trận play-off được liệt kê dưới đây. Đội chiến thắng được in đậm.
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.