Cúp bóng đá Nam Mỹ 2016
From Wikipedia, the free encyclopedia
Cúp bóng đá Nam Mỹ 2016, tên chính thức là Copa América Centenario (tiếng Bồ Đào Nha: Copa América Centenário, tiếng Pháp: Coupe Amérique Centennaire, tiếng Anh: Centennial Cup America;[2][3] nghĩa đen là Cúp châu Mỹ Thế kỷ), là giải đấu bóng đá tổ chức tại Hoa Kỳ vào năm 2016. Giải đấu được tổ chức đặc biệt nhằm kỷ niệm 100 năm ra đời của Liên đoàn bóng đá Nam Mỹ CONMEBOL và giải đấu Copa América. Đây cũng là giải đấu đầu tiên diễn ra ngoài khu vực Nam Mỹ.[4]
Copa América Centenario Centennial Copa America[1] | |
---|---|
![]() | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Hoa Kỳ |
Thời gian | 3 – 26 tháng 6 |
Số đội | 16 (từ 2 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 10 (tại 10 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Chile (lần thứ 2) |
Á quân | Argentina |
Hạng ba | Colombia |
Hạng tư | Hoa Kỳ |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 32 |
Số bàn thắng | 91 (2,84 bàn/trận) |
Số khán giả | 1.483.855 (46.370 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Eduardo Vargas (6 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Alexis Sánchez |
Thủ môn xuất sắc nhất | Claudio Bravo |
Đội đoạt giải phong cách | Argentina |
Giải đấu ra đời là một phần trong thỏa thuận giữa CONMEBOL và CONCACAF (Liên đoàn bóng đá Bắc, Trung Mỹ và Caribe) để tạo ra một phiên bản Copa América đặc biệt (giải đấu lần thứ 45 kể từ năm 1916), và mở rộng lên 16 đội (bình thường chỉ có 12), với 10 đội từ CONMEBOL và 6 đội từ CONCACAF. Đội vô địch giải đấu này vẫn được ghi nhận danh hiệu như các giải Copa América trước đó, nhưng không thay thế đương kim vô địch của 2015 là Chile tham dự Cúp Liên đoàn các châu lục 2017.
Đương kim vô địch Chile bảo vệ thành công ngôi vô địch sau khi vượt qua đội tuyển Argentina với tỉ số 4–2 bằng loạt đá luân lưu 11m sau 120 phút thi đấu chung kết với tỉ số hòa không bàn thắng.
Kế hoạch
Tháng 2 năm 2012, Alfredo Hawit, quyền chủ tịch CONCACAF khi ấy, thông báo rằng có thể có một giải đấu diễn ra vào năm 2016, nhằm kỷ niệm 100 năm thành lập của CONMEBOL.[5] Chủ tịch CONMEBOL Nicolás Leoz cũng từng nói "Hy vọng chúng tôi có thể tổ chức một sự kiện lớn, bởi chúng tôi có lịch sử 100 năm và chúng tôi mừng nó thật lớn."[6]
Giải đấu được CONMEBOL công bố ngày 24 tháng 10 năm 2012 [7] và xác nhận bởi CONCACAF ngày 1 tháng 5 năm 2014.[1]
Ngày 26 tháng 9 năm 2014, FIFA thông báo giải đấu nằm trong Lịch thi đấu Quốc tế của FIFA, có nghĩa là các câu lạc bộ phải để cầu thủ của họ trở về đội tuyển cho giải đấu.[8]
Cúp

Một chiếc cúp mới được tạo ra dành cho giải đấu và được giới thiệu vào ngày 4 tháng 7 năm 2015 trong trận chung kết Copa América 2015.[9] Không có chiếc cúp nào được công bố trong bối cảnh vụ bê bối tham nhũng của FIFA.
Lựa chọn chủ nhà
Luis Chiriboga, Chủ tịch Liên đoàn bóng đá Ecuador tuyên bố Hoa Kỳ và Mexico có thể sẽ là chủ nhà của ít nhất một giai đoạn của giải đấu.[10] Hawit ưu tiên giải đấu được tổ chức tại Hoa Kỳ vì lý do tài chính, ông cho rằng "thị trường Hoa Kỳ, sân vận động Hoa Kỳ, con người Hoa Kỳ. Những nghiên cứu của chúng tôi đã thực hiện [cho thấy] mọi thứ đều có ở Hoa Kỳ."[11] Tháng Bảy 2012, Chủ tịch CONCACAF Jeffrey Webb phát biểu đã có nhiều việc về công tác tổ chức đã được hoàn thành.[12]
Ngày 1 tháng 7 năm 2014, thông báo chính thức được đưa ra giải đấu sẽ diễn ra tại Hoa Kỳ từ 3–26 tháng 6 năm 2016.[1][13][14]
Địa điểm thi đấu
Ngày 8 tháng 1 năm 2015, CONCACAF và CONMEBOL cho biết có 24 vùng đô thị của Hoa Kỳ quan tâm tới việc tổ chức các trận đấu.[15][16]
Các sân vận động sẽ được chọn sau quá trình xin đăng cai, với sức chứa tối thiểu là 50.000. Trong danh sách sân cuối cùng, dự kiến số sân sẽ là từ 8 đến 13, dự kiến được công bố vào tháng 5 năm 2015. Tuy nhiên, danh sách này không được công bố vì thế có suy đoán về việc giải đấu sẽ được di chuyển vì báo động đỏ của Interpol về việc cựu chủ tịch của các liên đoàn CONMEBOL và CONCACAF có liên quan đến vụ tham nhũng của FIFA, trong đó có cả cáo buộc nhận hối lộ để có hợp đồng truyền hình 112.5 triệu USD của sự kiện này.[17] Tuy nhiên, các quan chức CONMEBOL bày tỏ mong muốn giải đấu vẫn diễn ra bình thường bất chấp vụ bê bối.[18]
Ngày 19 tháng 11 năm 2015, mười sân vận động được lựa chọn đã được CONCACAF, CONMEBOL, và Liên đoàn bóng đá Hoa Kỳ công bố.[19][20][21]
Pasadena, California (khu vực Los Angeles) |
East Rutherford, New Jersey (khu vực Thành phố New York) |
Houston, Texas | Philadelphia, Pennsylvania |
---|---|---|---|
Rose Bowl | Sân vận động MetLife | Sân vận động NRG | Lincoln Financial Field |
Sức chứa: 92.542 | Sức chứa: 82.566 | Sức chứa: 71.000 | Sức chứa: 69.176 |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Foxborough, Massachusetts (khu vực Boston) |
Santa Clara, California (khu vực vịnh San Francisco) | ||
Sân vận động Gillette | Sân vận động Levi's | ||
Sức chứa: 68.756 | Sức chứa: 68.500 | ||
![]() |
![]() | ||
Seattle, Washington | Chicago, Illinois | Glendale, Arizona (khu vực Phoenix) |
Orlando, Florida |
CenturyLink Field | Soldier Field | Sân vận động Đại học Phoenix | Sân vận động Camping World |
Sức chứa: 67.000 | Sức chứa: 63.500 | Sức chứa: 63.400 | Sức chứa: 60.219 |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Dưới đây là 14 sân vận động khác có cân nhắc nhưng không được lựa chọn.[22][23][24][25]
Sân vận động | Sức chứa | Thành phố, Bang |
---|---|---|
Georgia Dome | 71.000 | Atlanta, Georgia |
Sân vận động M&T Bank | 71.000 | Baltimore, Maryland |
Sân vận động FirstEnergy | 67.000 | Cleveland, Ohio |
Sports Authority Field tại Mile High | 76.000 | Denver, Colorado |
Ford Field | 65.000 | Detroit, Michigan |
Sân vận động Lucas Oil | 63.000 | Indianapolis, Indiana |
Sân vận động Arrowhead | 79.500 | Thành phố Kansas, Missouri |
Sân vận động Nissan | 69.000 | Nashville, Tennessee |
Sân vận động Qualcomm | 70.000 | San Diego, California |
Edward Jones Dome | 66.000 | St. Louis, Missouri |
Sân vận động Raymond James | 65.000 | Tampa, Florida |
EverBank Field | 84.000 | Jacksonville, Florida |
Sân vận động AT&T | 80.000 | Arlington, Texas (Dallas) |
FedExField | 79.000 | Landover, Maryland (Washington, D.C.) |
Các đội tuyển tham gia

Trong thông báo chính thức về giải đấu, CONMEBOL và CONCACAF xác nhận rằng cả 10 thành viên của CONMEBOL sẽ cùng với 6 đội của CONCACAF sẽ tham dự giải đáu. Hoa Kỳ và Mexico mặc định được tham dự. Bốn suất còn lại dành cho Costa Rica, nhà vô địch của Liên đoàn bóng đá Trung Mỹ nhờ giành Cúp bóng đá Trung Mỹ 2014, Jamaica, nhà vô địch của Liên đoàn bóng đá Caribe nhờ giành Cúp bóng đá Caribe 2014, và hai đội thắng trận play-off giữa 4 đội xếp hạng cao nhất Cúp Vàng CONCACAF 2015.[13]
CONMEBOL (10 đội) | CONCACAF (6 đội) |
---|---|
|
Bốc thăm
Các hạt giống và kế hoạch thi đấu được công bố vào ngày 17 tháng 12 năm 2015.[26] Hoa Kỳ (Bảng A) là hạt giống do là nước chủ nhà, Argentina (Bảng D) được cho do là đội có thứ hạng FIFA cao nhất của khu vực CONMEBOL tháng 12 năm 2015. Theo một thông cáo báo chí của Soccer United Marketing, Brasil (Bảng B) và Mexico (Bảng C) được chọn là hạt giống do họ là "quốc gia thành công nhất trong 100 năm qua ở các đấu trường quốc tế mà họ đại diện cho liên đoàn châu lục".[27] Lễ bốc thăm Copa America Centenario 2016 sẽ được diễn ra vào Chủ nhật, 21 tháng 2 lúc 7:30 tối ET, tại Hammerstein Ballroom nổi tiếng ở New York City.[28]
Đội hình
Tất cả mỗi đội tham dự đều phải đăng ký 23 cầu thủ (trong đó có 3 thủ môn).[29]
Trọng tài

Quốc gia | Trọng tài | Trợ lý trọng tài | Giám sát trận đấu |
---|---|---|---|
![]() |
Patricio Loustau | Ezequiel Brailovsky Ariel Mariano Scime |
Costa Rica-Paraguay (Bảng A) Uruguay-Venezuela (Bảng C) Peru-Colombia (tứ kết) |
![]() |
Gery Vargas | Javier Bustillos Juan P. Montaño |
Ecuador-Haiti (Bảng B) |
![]() |
Héber Lopes | Kléber Gil Bruno Boschilia |
Colombia-Paraguay (Bảng A) Mexico-Chile (tứ kết) Argentina-Chile (chung kết) |
![]() |
Wilton Sampaio | ![]() ![]() |
Mexico-Jamaica (Bảng C) |
![]() |
Julio Bascuñán | Carlos Astroza Christian Schiemann |
Brasil-Ecuador (Bảng B) Hoa Kỳ-Paraguay (Bảng A) |
![]() |
Wilmar Roldán | Alexander Guzmán Wilmar Navarro |
Ecuador-Peru (Bảng B) Hoa Kỳ-Ecuador (tứ kết) |
![]() |
Wilson Lamouroux | Alexander Guzmán![]() |
Uruguay-Jamaica (Bảng C) |
![]() |
Ricardo Montero | Octavio Jara Juan Mora |
Panama-Bolivia (Bảng D) |
![]() |
Yadel Martínez | Hiran Dopico ![]() |
Mexico-Venezuela (Bảng C) |
![]() |
Roddy Zambrano | Luis Vera Byron Romero |
Hoa Kỳ-Costa Rica (Bảng A) |Chile-Panama (Bảng D) |
![]() |
Joel Aguilar | Juan Zumba William Torres |
Argentina-Panama (Bảng D) Colombia-Chile (bán kết) |
![]() |
Roberto García Orozco | José Luis Camargo Alberto Morín |
Hoa Kỳ-Colombia (Bảng A) Argentina-Venezuela (tứ kết) |
![]() |
Jhon Pitti | Daniel Williamson Gabriel Victoria |
Haiti-Peru (Bảng B) |
![]() |
Enrique Cáceres | Eduardo Cardozo Milciades Saldívar |
Mexico-Uruguay (Bảng C) Hoa Kỳ-Argentina (bán kết) |
![]() |
Víctor Carrillo | Jorge Luis Yupanqui Namuche Coty Carrera |
Jamaica-Venezuela (Bảng C) Argentina-Bolivia (Bảng D) |
![]() |
Mark Geiger | Charles Morgante ![]() |
Brasil-Haiti (Bảng B) |
![]() |
Jair Marrufo | Peter Manikowski Corey Rockwell |
Chile-Bolivia (Bảng D) |
![]() |
Daniel Fedorczuk | Nicolás Taran Richard Trinidad |
Argentina–Chile (Bảng D) Hoa Kỳ-Colombia (tranh hạng ba) |
![]() |
Andrés Cunha | Nicolás Taran Richard Trinidad |
Argentina-Chile (Bảng D) Brasil-Peru (Bảng B) |
![]() |
José Argote | Luis Murillo Luis Alfonso Sánchez Pérez |
Colombia-Costa Rica (Bảng A) |
- Trọng tài bắt chính trận chung kết.
Lễ khai mạc
Lễ khai mạc Copa América Centenario diễn ra tại Sân vận động Levi's ở Santa Clara với sự thể hiện của ca sĩ người Colombia J Balvin, ca sĩ người Mỹ Jason Derulo và ban nhạc Canada Magic![30]
Vòng bảng
Giờ thi đấu tính theo giờ địa phương (UTC-4).
Bảng A
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 2 | +3 | 6 | Vòng loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 4 | +2 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 6 | −3 | 4 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 3 | −2 | 1 |
Hoa Kỳ ![]() | 0–2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
C. Zapata ![]() Rodríguez ![]() |
Hoa Kỳ ![]() | 4–0 | ![]() |
---|---|---|
Dempsey ![]() Jones ![]() Wood ![]() Zusi ![]() |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Colombia ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Bacca ![]() Rodríguez ![]() |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Ayala ![]() |
Colombia ![]() | 2–3 | ![]() |
---|---|---|
Fabra ![]() M.Moreno ![]() |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Venegas ![]() Fabra ![]() Borges ![]() |
Bảng B
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 2 | +2 | 7 | Vòng loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 2 | 0 | 6 | 2 | +4 | 5 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 2 | +5 | 4 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 12 | −11 | 0 |
Nguồn: CA2016.com
Brasil ![]() | 7–1 | ![]() |
---|---|---|
Coutinho ![]() Renato Agusto ![]() Gabriel ![]() Lucas Lima ![]() |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Marcelin ![]() |
Ecuador ![]() | 2–2 | ![]() |
---|---|---|
E. Valencia ![]() Bolaños ![]() |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Cueva ![]() Flores ![]() |
Ecuador ![]() | 4–0 | ![]() |
---|---|---|
E. Valencia ![]() J.Ayoví ![]() Noboa ![]() A. Valencia ![]() |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Brasil ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Ruidíaz ![]() |
Bảng C
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 6 | 2 | +4 | 7 | Vòng loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 3 | 1 | +2 | 7 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 4 | 0 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 6 | −6 | 0 |
Nguồn: CA2016.com
Jamaica ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Martínez ![]() |
México ![]() | 3–1 | ![]() |
---|---|---|
A. Pereira ![]() Márquez ![]() Herrera ![]() |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Godín ![]() |
Uruguay ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Rondón ![]() |
México ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
J. M. Corona ![]() |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Velázquez ![]() |
Uruguay ![]() | 3–0 | ![]() |
---|---|---|
Hernández ![]() Watson ![]() Corujo ![]() |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Bảng D
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 10 | 1 | +9 | 9 | Vòng loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 7 | 5 | +2 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 10 | −6 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 7 | −5 | 0 |
Nguồn: CA2016.com
Panama ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Pérez ![]() |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Arce ![]() |
Argentina ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Di María ![]() Banega ![]() |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Fuenzalida ![]() |
Chile ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Vidal ![]() |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Campos ![]() |
Argentina ![]() | 5–0 | ![]() |
---|---|---|
Otamendi ![]() Messi ![]() Agüero ![]() |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Chile ![]() | 4–2 | ![]() |
---|---|---|
Vargas ![]() Sánchez ![]() |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Camargo ![]() Arroyo ![]() |
Argentina ![]() | 3–0 | ![]() |
---|---|---|
Lamela ![]() Lavezzi ![]() Cuesta ![]() |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Vòng đấu loại trực tiếp
Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
16 tháng 6 – Seattle | ||||||||||
![]() | 2 | |||||||||
21 tháng 6 – Houston | ||||||||||
![]() | 1 | |||||||||
![]() | 0 | |||||||||
18 tháng 6 – Foxborough | ||||||||||
![]() | 4 | |||||||||
![]() | 4 | |||||||||
26 tháng 6– East Rutherford | ||||||||||
![]() | 1 | |||||||||
![]() | 0 (2) | |||||||||
17 tháng 6 – East Rutherford | ||||||||||
![]() | 0 (4) | |||||||||
![]() | 0 (2) | |||||||||
22 tháng 6 – Chicago | ||||||||||
![]() | 0 (4) | |||||||||
![]() | 0 | |||||||||
18 tháng 6 – Santa Clara | ||||||||||
![]() | 2 | Tranh hạng ba | ||||||||
![]() | 0 | |||||||||
25 tháng 6– Glendale | ||||||||||
![]() | 7 | |||||||||
![]() | 0 | |||||||||
![]() | 1 | |||||||||
Tứ kết
Hoa Kỳ ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Dempsey ![]() Zardes ![]() |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Arroyo ![]() |
Perú ![]() | 0–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
||
Loạt sút luân lưu | ||
Ruidíaz ![]() Tapia ![]() Trauco ![]() Cueva ![]() |
2–4 | ![]() ![]() ![]() ![]() |
Argentina ![]() | 4–1 | ![]() |
---|---|---|
Higuaín ![]() Messi ![]() Lamela ![]() |
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Rondón ![]() |
México ![]() | 0–7 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Puch ![]() Vargas ![]() Sánchez ![]() |
Bán kết
Hoa Kỳ ![]() | 0–4 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
Lavezzi ![]() Messi ![]() Higuaín ![]() |
Tranh hạng ba
Chung kết
Argentina ![]() | 0–0 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết (CONMEBOL) Chi tiết (CONCACAF) |
||
Loạt sút luân lưu | ||
Messi ![]() Mascherano ![]() Agüero ![]() Biglia ![]() |
2–4 | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Cầu thủ ghi bàn
Đã có 91 bàn thắng ghi được trong 32 trận đấu, trung bình 2.84 bàn thắng mỗi trận đấu.
5 bàn thắng
4 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
Érik Lamela
Ezequiel Lavezzi
Renato Agusto
José Pedro Fuenzalida
Édson Puch
Arturo Vidal
Carlos Bacca
James Rodríguez
Enner Valencia
Blas Pérez
Salomón Rondón
1 bàn thắng
Sergio Agüero
Éver Banega
Víctor Cuesta
Ángel Di María
Nicolás Otamendi
Juan Carlos Arce
Jhasmani Campos
Gabriel
Lucas Lima
Charles Aránguiz
Frank Fabra
Marlos Moreno
Cristián Zapata
Celso Borges
Johan Venegas
Michael Arroyo
Jamie Ayoví
Miler Bolaños
Christian Noboa
Antonio Valencia
James Marcelin
Jesús Manuel Corona
Héctor Herrera
Rafael Márquez
Javier Hernández
Oribe Peralta
Abdiel Arroyo
Miguel Camargo
Víctor Ayala
Christian Cueva
Edison Flores
Paolo Guerrero
Raúl Ruidíaz
Jermaine Jones
Bobby Wood
Gyasi Zardes
Graham Zusi
Mathías Corujo
Diego Godín
Abel Hernández
Josef Martínez
José Manuel Velázquez
1 bàn phản lưới nhà
Frank Fabra (trong trận gặp Costa Rica)
Je-Vaughn Watson (trong trận gặp Uruguay)
Álvaro Pereira (trong trận gặp Mexico)
Các giải thưởng
Giải thưởng cá nhân
Các giải thưởng được trao sau khi giải đấu kết thúc.
- Quả bóng vàng:
Alexis Sánchez
- Chiếc giày vàng:
Eduardo Vargas
- Găng tay vàng:
Claudio Bravo
- Đội đoạt giải phong cách:
Argentina
Đội hình tiêu biểu
Đội hình tiêu biểu của Copa América Centenario được bình chọn bởi Best XI.[31]
- Thủ môn
- Hậu vệ
Mauricio Isla
Nicolás Otamendi
Gary Medel
Jean Beausejour
- Tiển vệ
- Tiền đạo
Bảng xếp hạng giải đấu
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
6 | 4 | 1 | 1 | 16 | 5 | +11 | 13 | Vô địch |
2 | ![]() |
6 | 5 | 1 | 0 | 18 | 2 | +16 | 16 | Á quân |
3 | ![]() |
6 | 3 | 1 | 2 | 7 | 6 | +1 | 10 | Hạng ba |
4 | ![]() |
6 | 3 | 0 | 3 | 7 | 8 | −1 | 9 | Hạng tư |
5 | ![]() |
4 | 2 | 2 | 0 | 4 | 2 | +2 | 8 | Bị loại ở tứ kết |
6 | ![]() |
4 | 2 | 1 | 1 | 4 | 5 | −1 | 7 | |
7 | ![]() |
4 | 2 | 1 | 1 | 6 | 9 | −3 | 7 | |
8 | ![]() |
4 | 1 | 2 | 1 | 7 | 4 | +3 | 5 | |
9 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 2 | +5 | 4 | Bị loại ở vòng bảng |
10 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 6 | −3 | 4 | |
11 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 4 | 0 | 3 | |
12 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 10 | −6 | 3 | |
13 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 3 | −2 | 1 | |
14 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 7 | −5 | 0 | |
15 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 6 | −6 | 0 | |
16 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 12 | −11 | 0 |
Nguồn: CONCACAF & CONMEBOL
(H) Chủ nhà
(H) Chủ nhà
Tài trợ
Các nhà tài trợ | ||
---|---|---|
|
Truyền thông
CONCACAF và CONMEBOL
Quốc gia | Đài truyền hình | Ghi chú |
---|---|---|
![]() |
DirecTV Sports | |
![]() |
Truyền hình Công cộng Argentina, Telefe, El Trece, TyC Sports | |
![]() |
Gigavision | |
![]() |
Rede Globo, SporTV | |
![]() |
Univision Canada (tiếng Tây Ban Nha), Ici Radio-Canada Télé (tiếng Pháp) | [32] |
![]() |
Canal 13, Fox Sports Chile | |
![]() |
RCN TV, Caracol TV | |
![]() |
Repretel, Teletica | [33] |
![]() |
Đài Truyền hình Quốc gia Cuba | |
![]() |
Ecuavisa | |
![]() |
Conatel | |
![]() |
CVM TV | |
![]() |
Televisa, TV Azteca | |
![]() |
Telemetro, RPC-TV | |
![]() |
Paravisión, LaTele, Telefuturo, SNT, Unicanal, TV Pública Paraguay | |
![]() |
América Televisión | |
![]() |
Fox Sports (tiếng Anh), Univision (tiếng Tây Ban Nha) | [34][35] |
![]() |
Teledoce, Canal 10 | |
![]() |
Venevisión, IVC Network | |
Các quốc gia khác
Quốc gia | Đài truyền hình | Ghi chú | |
---|---|---|---|
![]() |
beIN Sports Australia, SBS | [36] | |
![]() |
CBC Sport | ||
Balkan | Arena Sport | ||
Baltic | Viasat Sport Baltic | [37][38][39] | |
![]() |
BTV, CCTV, SMG | ||
![]() |
RTVGE, Asonga TV | ||
![]() |
beIN Sports, Canal+ | ||
![]() |
Sat.1, Kabel eins | [40] | |
![]() |
Skai TV | [41] | |
![]() |
now TV, ViuTV | [42] | |
![]() |
Stöð 2 Sport | ||
![]() |
Sony ESPN, Sony ESPN HD | ||
![]() |
Kompas TV | [43] | |
![]() |
Setanta Ireland | [44] | |
![]() |
Sport 1 | ||
![]() |
Sky Italia | [45] | |
![]() |
NHK, TBS, TV Asahi, TV Tokyo, SKY PerfecTV! | ||
![]() |
Startimes | ||
![]() |
Astro, RTM | ||
![]() |
Sky Net | ||
![]() |
Fox Sports (Hà Lan), NOS | [46] | |
![]() |
Sky Sport | [47] | |
![]() |
Startimes | ||
![]() |
Viaplay | [48] | |
![]() |
ABS-CBN Sports and Action, GMA Network, Sports5 | ||
![]() |
TVP | [49] | |
![]() |
TVI | [50] | |
![]() |
Kênh truyền hình số 1, VGTRK, Match TV | ||
![]() |
StarHub TV, Singtel TV | [51] | |
![]() |
Startimes, Supersport | ||
![]() |
KBS | ||
![]() |
Movistar+ | [52] | |
Châu Phi Sahara | Startimes | ||
![]() |
Viasat Sport | [53] | |
![]() |
CTV, TTV, CTi TV | ||
![]() |
True Visions | ||
![]() |
A Spor, A Haber | ||
![]() |
Premier Sports | [54] | |
![]() |
VTVCab, SCTV, YanTV |
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.