Antonio Valencia

cầu thủ bóng đá người Ecuador From Wikipedia, the free encyclopedia

Antonio Valencia

Luis Antonio Valencia Mosquera (sinh ngày 4 tháng 8 năm 1985), thường được biết tới với tên Antonio Valencia, là một cầu thủ bóng đá người Ecuador hiện đã giải nghệ. Anh từng là một trong những cầu thủ chạy nhanh nhất thế giới.

Thông tin Nhanh Thông tin cá nhân, Tên đầy đủ ...
Luis Antonio Valencia
Thumb
Valencia trong màu áo Manchester United năm 2017
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Luis Antonio Valencia Mosquera[1]
Ngày sinh 4 tháng 8, 1985 (39 tuổi)[2]
Chiều cao 5 ft 11 in (1,80 m)[3][4]
Vị trí Hậu vệ phải / Tiền vệ phải
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1999–2001 Caribe Junior
2001–2003 El Nacional
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2003–2005 El Nacional 84 (20)
2005–2008 Villarreal 2 (0)
2005–2006Recreativo (mượn) 14 (1)
2006–2008Wigan Athletic (mượn) 37 (1)
2008–2009 Wigan Athletic 46 (6)
2009–2019 Manchester United 241 (17)
2019–2020 L.D.U. Quito 14 (0)
2020–2021 Querétaro 15 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2004–2019 Ecuador 99 (11)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 24 tháng 6 năm 2019
Đóng

Sau khi trưởng thành từ đội trẻ của Club Deportivo El Nacional, Valencia trở thành cầu thủ chính thức trong đội với hơn 80 lần ra sân cho câu lạc bộ trước khi được Villarreal CF mua về ở mùa giải 2005. Anh chỉ có 2 lần ra sân cho đội bóng Tây Ban Nha và xen kẽ đó là những quãng thời gian được đem cho Recreativo de HuelvaWigan Athletic từ năm 2006 tới 2008. Wigan sau đó ký hợp đồng 3 năm với Valencia với mức chuyển nhượng không được tiết lộ vào tháng 1 năm 2008. Màn trình diễn của anh ở Wigan sau đó đã thu hút sự chú ý từ các đội bóng lớn và anh đã từ chối lời đề nghị từ phía Real Madrid trước khi tới Manchester United vào tháng 6 năm 2009 nhằm thay thế cho sự ra đi của Cristiano Ronaldo.

Ngày 13 tháng 5 năm 2021, anh đã chính thức tuyên bố giải nghệ ở tuổi 35.

Sự nghiệp câu lạc bộ

Giai đoạn đầu

Sinh ra tại Lago Agrio [5], Valencia bắt đầu sự nghiệp ở El Nacional và chuyển tới đội bóng Tây Ban Nha Villarreal CF vào năm 2005. Tuy nhiên, anh được đem cho Recreativo de Huelva mượn ở mùa giải 2005-06, nơi anh đã giúp đội bóng lên hạng.[6]

Wigan Athletic

Ở đầu mùa giải sau đó, anh gia nhập đội bóng ở giải Ngoại hạng Anh Wigan Athletic, ban đầu là theo bản hợp đồng cho mượn. Anh có trận ra mắt trong màu áo Wigan vào ngày 19 tháng 8 năm 2006, trong trận thua 2-1 trước Newcastle United, và ghi bàn đầu tiên vào ngày 21 tháng 10 năm 2006. Bản hợp đồng cho mượn có thời hạn tới năm sau đó, và vào ngày 18 tháng 1 năm 2008, anh chuyển hẳn tới Wigan với mức giá không được tiết lộ.[7]

Manchester United

Vào ngày 30 tháng 6 năm 2009, Valencia trở thành bản hợp đồng đầu tiên của Manchester United trong mùa hè. Anh ký hợp đồng 4 năm với mức phí không tiết lộ nhưng được đoán vào khoảng 16 triệu bảng Anh. Anh có trận ra mắt ở trận FA Commnunity Shield, trận đấu mà anh vào thay Nani ở phút 62. Vào ngày 17 tháng 10 năm 2009, anh ghi bàn đầu tiên cho đội bóng, ghi bàn thứ 2 trong chiến thắng 2-1 trước Bolton Wanderers. Bàn đầu tiên của anh ở cúp C1 là trong trận thắng 1-0 trước PFC CSKA Moscow.[8]

Trong trận chung kết cúp Liên đoàn bóng đá Anh 2010 gặp Aston Villa, Valencia chính là người đã thực hiện quả tạt để Wayne Rooney ghi bàn thứ 2 cho Manchester United. Vào ngày 25 tháng 4 năm 2010, Valencia được chọn vào đội hình tiêu biểu của giải Ngoại Hạng Anh ở mùa giải 2009-10 cùng các đồng đội Patrice Evra, Darren Fletcher và Rooney.[9]

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến 12 tháng 5 năm 2019.
Thêm thông tin Câu lạc bộ, Mùa giải ...
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu lục Khác Tổng cộng
TrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
El Nacional 2003 293293
2004 41540455
2005 144144
Tổng cộng 8412408812
Villarreal 2005–06 20000020
Tổng cộng 20000020
Recreativo (mượn) 2005–06 120120
Tổng cộng 120120
Wigan Athletic (mượn) 2006–07 2210000221
2007–08 1500000150
Wigan Athletic 2007–08 1631000173
2008–09 3131030353
Tổng cộng 8472030897
Manchester United 2009–10 34510409210497
2010–11 10120007111203
2011–12 27420316100386
2012–13 301600040401
2013–14 292103010210444
2014–15 3203000350
2015–16 140301040220
2016–17 28110409010431
2017–18 31330004010393
2018–19 6000003090
Tổng cộng 241172201515665133925
Tổng cộng sự nghiệp 423362401816065153044
Đóng

Bàn thắng quốc tế

Thêm thông tin #, Ngày ...
#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
1.27 tháng 3 năm 2005Sân vận động Olympic Atahualpa, Quito, Ecuador Paraguay
1–2
5–2
Vòng loại World Cup 2006
2.
4–2
3.30 tháng 3 năm 2005Sân vận động Quốc gia Lima, Lima, Peru Paraguay
1–2
2–2
Vòng loại World Cup 2006
4.27 tháng 6 năm 2007Sân vận động Polideportivo Cachamay, Puerto Ordaz, Venezuela Chile
1–0
2–3
Copa América 2007
5.9 tháng 9 năm 2009Sân vận động Hernando Siles, La Paz, Bolivia Chile
2–0
3–1
Vòng loại World Cup 2010
6.10 tháng 10 năm 2009Sân vận động Olympic Atahualpa, Quito, Ecuador Uruguay
1–0
1–2
Vòng loại World Cup 2010
7.6 tháng 2 năm 2013Sân vận động D. Afonso Henriques, Guimaraes, Bồ Đào Nha Bồ Đào Nha
1–0
3–2
Giao hữu
8.29 tháng 5 năm 2013Sân vận động bóng đá FAU, Boca Raton, Hoa Kỳ Đức
1–4
2–4
Giao hữu
9.12 tháng 6 năm 2016Sân vận động MetLife, East Rutherford, Hoa Kỳ Haiti
4–0
4–0
Copa América Centenario
10.6 tháng 10 năm 2016Sân vận động Olympic Atahualpa, Quito, Ecuador Chile
1–0
3–0
Vòng loại World Cup 2018
11.15 tháng 11 năm 2018Sân vận động Quốc gia Lima, Lima, Peru Perú
1–0
2–0
Giao hữu
Đóng

Danh hiệu

Câu lạc bộ

El Nacional
  • Serie A (1): 2005
Manchester United
LDU Quito
  • Copa Ecuador (1): 2019

Tham khảo

Liên kết ngoài

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.