Tây Tạng (khu tự trị)
Một khu tự trị của Trung Quốc / From Wikipedia, the free encyclopedia
Khu tự trị Tây Tạng (tiếng Tạng: བོད་རང་སྐྱོང་ལྗོངས་; Wylie: Bod-rang-skyong-ljongs, phiên âm: [pʰøː˩˧˨ ʐaŋ˩˧.coŋ˥˩ t͡ɕoŋ˩˧˨]; tiếng Trung giản thể: 西藏自治区; tiếng Trung phồn thể: 西藏自治區; bính âm: Xīzàng Zìzhìqū) là một đơn vị hành chính cấp tỉnh của Trung Quốc. Năm 2018, Tây Tạng là đơn vị hành chính đông thứ ba mươi hai về số dân, xếp hạng cuối về kinh tế Trung Quốc với 3 triệu dân, tương đương với Bosna và Hercegovina[1] và GDP danh nghĩa đạt 147,9 tỉ NDT (22,3 tỉ USD) tương ứng với Trinidad và Tobago.[2] Tây Tạng có chỉ số GDP đầu người đứng thứ hai mươi sáu, đạt 43.397 NDT (tương ứng 6.558 USD).[3]
Tây Tạng Khu tự trị Tây Tạng | |
---|---|
— Khu tự trị — | |
Chuyển tự tên | |
Quốc gia | Trung Quốc |
Thủ phủ | Lhasa |
Chính quyền | |
• Bí thư Tỉnh ủy | Vương Quân Chính (王君正) |
• Chủ tịch | Nghiêm Kim Hải (严金海) |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 1,228,400 km2 (0,474 mi2) |
Thứ hạng diện tích | thứ 2 |
Dân số (2020) | |
• Tổng cộng | 3,648,100 |
• Mật độ | 3/km2 (8/mi2) |
Múi giờ | UTC+8 |
Mã ISO 3166 | CN-XZ |
GDP (2022) - trên đầu người | 213 tỉ (31,7 tỉ USD) NDT (thứ 31) 58.438 (8.688 USD) NDT (thứ 25) |
HDI (2021) | 0,614 (thứ 31) — trung bình |
Các dân tộc chính | 86% Tạng 12,2% Hán 0,8% khác |
Ngôn ngữ và phương ngôn | tiếng Tạng, tiếng Phổ thông |
Trang web | http://www.xizang.gov.cn/ (chữ Hán giản thể) |
Nguồn lấy dữ liệu dân số và GDP: 《中国统计年鉴—2005》/ Niên giám thống kê Trung Quốc 2005 ISBN 7503747382 Nguồn lấy dữ liệu dân tộc: 《2000年人口普查中国民族人口资料》/ Tư liệu nhân khẩu dân tộc dựa trên điều tra dân số năm 2000 của Trung Quốc ISBN 7105054255 |
Tây Tạng | |||||||||||||||||||||||||||||
Tên tiếng Trung | |||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giản thể | 西藏自治区 | ||||||||||||||||||||||||||||
Phồn thể | 西藏自治區 | ||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||
Tên Tây Tạng | |||||||||||||||||||||||||||||
Chữ Tạng | བོད་རང་སྐྱོང་ལྗོངས་ | ||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||
Bài viết này có chứa chữ Hán. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì chữ Hán. |
Khu tự trị Tây Tạng bao trùm phân nửa Tây Tạng. Khác với các khu tự trị khác ở Trung Quốc nơi mà sắc tộc đa số vẫn là người Hán, ở Khu tự trị Tây Tạng sắc tộc đa số là người Tạng.