Người Hán
một dân tộc ở châu Á, phân bố chủ yếu ở Trung Quốc và các quốc gia lân cận / From Wikipedia, the free encyclopedia
Người Hán (giản thể: 汉人; phồn thể: 漢人; bính âm: hànrén, Hán Việt: Hán nhân; giản thể: 汉族; phồn thể: 漢族; bính âm: hànzú, Hán Việt: Hán tộc) còn gọi là người Hoa, người Tàu, người Trung Quốc, người Trung Hoa là một nhóm dân tộc và quốc gia Đông Á, có nguồn gốc lịch sử ở thung lũng sông Hoàng Hà của Trung Quốc hiện đại.[35][36][37][38][39] Họ tạo thành nhóm dân tộc lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 18% dân số toàn cầu và bao gồm nhiều nhóm nhỏ khác nhau nói các loại ngôn ngữ Trung Quốc đặc biệt.[40][41] Ước tính 1,4 tỷ người Hán trên toàn thế giới hầu hết tập trung ở Trung Quốc đại lục, nơi họ chiếm khoảng 92% tổng dân số. Ở Đài Loan, họ chiếm khoảng 97% dân số.[42][43] Người gốc Hán cũng chiếm khoảng 75% tổng dân số Singapore.[44]
Người Hán | |
---|---|
Tranh vẽ người Hán đang dùng bữa trưa | |
Tổng dân số | |
1,385,000,000 18,3% dân số thế giới | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
Đài Loan | 23,592,598 (Chiếm 99,20% dân số toàn khu)[1] |
Trung Quốc | 1.270.000.000 (91,37% tổng dân số của khu vực)[2] |
Singapore | 2.547.300 (74,31% tổng dân số của khu vực)[3] |
Malaysia | 7.417.800 (24,19% tổng dân số của khu vực)[4] |
Thái Lan | 9.392.792 (14,04% tổng dân số của khu vực)[5] |
Brunei | 47.841 (chiếm 10,3% tổng dân số toàn khu vực)[6] |
Úc | 1.213.903 (chiếm 5,00% dân số toàn khu vực)[7] |
Peru | 1.300.000 (chiếm 4,66% dân số toàn khu vực)[8] |
Panama | 135.000 (4,21% tổng dân số của khu vực)[9][10][11][12][13] |
Canada | 1.439.980 (chiếm 4,10% tổng dân số toàn khu vực)[14] |
New Zealand | 171.411 (3,86% tổng dân số của khu vực)[15][16] |
Myanmar | 1.637.540 (chiếm 3,24% dân số toàn khu vực)[17] |
Hoa Kỳ | 5.000.000 (chiếm 1,54% dân số toàn khu)[18][19] |
Venezuela | 400.000 (chiếm 1,38% tổng dân số của khu vực)[20] |
Philippines | 1.350.000 (1,37% tổng dân số của khu vực)[21] |
Indonesia | 2.832.510 (1,17% tổng dân số của khu vực)[22][23] |
Pháp | 600.000–700.000 (1,08% tổng dân số của khu vực)[24] |
Việt Nam | 749.466 (0,78% tổng dân số của khu vực)[25] |
Nhật Bản | 922.000 (0,73% tổng dân số của khu vực)[26] |
Anh Quốc | 433,150 (Chiếm 0,69% dân số toàn khu)[27] |
Nam Phi | 350,000 (Chiếm 0,69% dân số toàn khu)[28] |
Ý | 333,986 (0,55% tổng dân số của khu vực)[29] |
Hàn Quốc | 210.000 (0,41% tổng dân số của khu vực)[30] |
Tây Ban Nha | 171.508 (0,37% tổng dân số của khu vực)[31] |
Đức | 212.000 (0,26% tổng dân số của khu vực)[32] |
Brasil | 250.000 (0,13% tổng dân số của khu vực)[33] |
Ngôn ngữ | |
Phương ngữ Trung Quốc và Trung Quốc tiêu chuẩn hiện đại, một số Hoa kiều sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ[34] | |
Tôn giáo | |
Chủ yếu là Nho giáo, Lão giáo, Phật giáo Trung Quốc, một số ít tin theo Thiên chúa giáo hoặc các tôn giáo khác, các tín ngưỡng phi tôn giáo, vật linh chiếm tỷ lệ cao hơn. Nhiều người có nền tảng tôn giáo dân gian Trung Quốc. |
Người Hán có tổ tiên chung là người Hoa Hạ, xuất phát tên gọi của liên minh ban đầu của các bộ lạc nông nghiệp sống dọc theo sông Hoàng Hà.[45][46] Thuật ngữ Hoa Hạ đại diện cho liên minh thời đại đồ đá mới của các bộ lạc nông nghiệp, những người định cư dọc theo đồng bằng trung tâm xung quanh giữa và hạ lưu sông Hoàng Hà ở phía bắc Trung Quốc.[46][47][48][49] Các bộ lạc này là tổ tiên của người Hán hiện đại đã khai sinh ra nền văn minh Trung Quốc. Ngoài ra, thuật ngữ Hoa Hạ được sử dụng riêng biệt để đại diện cho một nhóm dân tộc 'văn minh' trái ngược với những người được coi là người man di 'mọi rợ' xung quanh họ.[48][50][51]
Người Hán liên kết cùng với một lịch sử chung sống trên một lãnh thổ của tổ tiên cổ xưa, bắt nguồn sâu xa với nhiều truyền thống văn hóa và phong tục khác nhau.[52] Các bộ lạc Hoa Hạ ở miền bắc Trung Quốc đã trải qua công cuộc xâm lấn và sự mở rộng liên tục xuống miền Nam Trung Quốc nơi là lãnh thỗ sinh sống của những tộc người Bách Việt trong hai thiên niên kỷ qua.[53][54] Văn hóa Hoa Hạ lan rộng về phía nam từ vùng trung tâm của nó trong lưu vực sông Hoàng Hà, tiếp thu nhiều nhóm dân tộc không phải người Trung Quốc đã dần bị Hán hóa trong nhiều thế kỷ tại các điểm khác nhau trong lịch sử Trung Quốc.[48][54][55]
Thuật ngữ người Hán xuất hiện lần đầu vào thời Nam Bắc Triều để phân biệt với năm nhóm du mục từ phương Bắc tràn xuống, đây là tên gọi lấy cảm hứng từ nhà Hán triều đại được coi là một trong những triều đại vĩ đại đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc, vì nó khiến Trung Quốc trở thành cường quốc khu vực Đông Á và tăng cường phần lớn ảnh hưởng của nó đối với các nước láng giềng trong khi cạnh tranh với Đế quốc La Mã về dân số và địa lý.[56][57][58] Uy tín và sự nổi bật của nhà Hán đã ảnh hưởng đến nhiều người Hoa Hạ cổ đại bắt đầu tự nhận mình là "Dân tộc Hán".[50][59][60][61][62] Cho đến ngày nay, người Hán đã lấy tên dân tộc của họ từ triều đại này và chữ viết của Trung Quốc được gọi là "chữ Hán".[56][63][61]