![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9e/Flag_of_Japan.svg/langvi-640px-Flag_of_Japan.svg.png&w=640&q=50)
Nhật Bản
quốc đảo có chủ quyền ở khu vực Đông Á, nằm ở tây bắc Thái Bình Dương / From Wikipedia, the free encyclopedia
Nhật Bản (Nhật: 日本, Hepburn: Nihonⓘ hoặc Nipponⓘ?), tên đầy đủ là Nhật Bản Quốc (日本国, Nihon-koku hoặc Nippon-koku?)[16] là một quốc gia và đảo quốc ở khu vực Đông Á, nằm bên rìa phía đông của biển Nhật Bản và biển Hoa Đông, phía tây giáp với bán đảo Triều Tiên qua biển Nhật Bản, phía bắc giáp với vùng Viễn Đông của Nga qua biển Okhotsk và phía nam giáp với đảo Đài Loan qua biển Hoa Đông. Nhật Bản là một phần của vành đai lửa và trải dài trên một quần đảo bao gồm 6852 đảo nhỏ; trong đó 5 hòn đảo chính bao gồm Hokkaido, Honshu, Shikoku, Kyushu, và Okinawa. Nhật Bản hiện nay không có thủ đô chính thức về mặt pháp lý mặc dù Tokyo, đô thị lớn nhất của quốc gia này, thường được coi như là thủ đô cũng như là trung tâm văn hoá, chính trị và kinh tế.[17] Các thành phố lớn khác bao gồm Yokohama, Osaka, Nagoya, Sapporo, Fukuoka, Kobe và Kyoto.
Nhật Bản Quốc
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
Quốc ấn | |||||||||
![]() Vị trí của Nhật Bản (xanh lá) trên thế giới, bao gồm quần đảo Kuril hiện đang tranh chấp với Liên bang Nga (xanh nhạt). | |||||||||
![]() Lãnh thổ trên thực tế thuộc quyền kiểm soát của Nhật Bản (nâu). | |||||||||
Tổng quan | |||||||||
Thủ đô | Tokyo (de facto) | ||||||||
Thành phố lớn nhất | ![]() 35°41′B 139°46′Đ | ||||||||
Ngôn ngữ chính thức | Không có[3] | ||||||||
• Ngôn ngữ quốc gia được công nhận | Tiếng Nhật[4] | ||||||||
• Ngôn ngữ địa phương | |||||||||
Văn tự chính thức | Kana, Kanji | ||||||||
Sắc tộc (2016)[6] |
| ||||||||
Tôn giáo chính (2018) |
| ||||||||
Tên dân cư |
| ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Quân chủ lập hiến đơn nhất | ||||||||
Naruhito | |||||||||
Kishida Fumio | |||||||||
Lập pháp | Quốc hội | ||||||||
Tham Nghị viện | |||||||||
• Hạ viện | Chúng Nghị viện | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
Hình thành | |||||||||
11 tháng 2 năm 660 TCN[8] | |||||||||
29 tháng 11 năm 1890 | |||||||||
3 tháng 5 năm 1947 | |||||||||
28 tháng 4 năm 1952 | |||||||||
Địa lý | |||||||||
Diện tích | |||||||||
• Tổng cộng | 379,987 km2[9] (hạng 62) 145.936 mi2 | ||||||||
• Mặt nước (%) | 3,55 | ||||||||
Dân số | |||||||||
• Ước lượng 2021 | ![]() | ||||||||
• Điều tra 2020 | 126,226,568[11] | ||||||||
• Mật độ | 334/km2 (hạng 24) 865,1/mi2 | ||||||||
Kinh tế | |||||||||
GDP (PPP) | Ước lượng 2021 | ||||||||
• Tổng số | ![]() | ||||||||
![]() | |||||||||
GDP (danh nghĩa) | Ước lượng 2021 | ||||||||
• Tổng số | ![]() | ||||||||
• Bình quân đầu người | ![]() | ||||||||
Đơn vị tiền tệ | Yên (¥) / En 円 (JPY) | ||||||||
Thông tin khác | |||||||||
Gini? (2018) | ![]() trung bình | ||||||||
FSI? (2019) | ![]() bền vững · hạng 157 | ||||||||
HDI? (2021) | ![]() rất cao · hạng 19 | ||||||||
Múi giờ | UTC+9 (JST) | ||||||||
Cách ghi ngày tháng | |||||||||
Điện thương dụng | 100 V–50 và 60 Hz | ||||||||
Giao thông bên | trái | ||||||||
Mã điện thoại | +81 | ||||||||
Mã ISO 3166 | JP | ||||||||
Tên miền Internet | .jp | ||||||||
![]() | |||||||||
| |||||||||
Nhật Bản là quốc gia đông thứ 11 thế giới, đồng thời là một trong những quốc gia có mật độ dân số và đô thị hóa cao nhất. Khoảng 3/4 địa hình của Nhật Bản là đồi núi, chia thành 47 tỉnh thuộc 8 vùng địa lý. Vùng thủ đô Tokyo là đại đô thị đông dân nhất thế giới.
Con người định cư tại Nhật Bản ngay từ thời thời đại đồ đá cũ. Những ghi chép đầu tiên đề cập đến quốc gia này nằm trong các thư liệu về lịch sử Trung Hoa có từ thế kỷ 1 sau Công Nguyên. Thoạt đầu, văn hóa Nhật Bản chịu ảnh hưởng từ các vùng đất khác trong đó chủ yếu là Trung Hoa, tiếp đến là giai đoạn phong kiến chuyên chế tương tự các nước láng giềng trước khi dần hình thành những nét văn hóa riêng biệt. Từ thế kỷ 12 đến năm 1868 là thời kỳ Edo. Quốc gia này bước vào quá trình tự cô lập kéo dài trong suốt nửa đầu thế kỷ 17 và chỉ kết thúc vào năm 1853. Sau đó, Nhật Bản rơi vào các cuộc nội chiến và bạo loạn xảy ra trong gần hai thập kỷ trước khi Thiên hoàng Minh Trị đánh bại Mạc Phủ và lên ngôi, bắt đầu công cuộc tái thiết lại đất nước vào năm 1868 và khai sinh Đế quốc Nhật Bản, bắt đầu xâm chiếm Triều Tiên, Trung Quốc và Thái Bình Dương. Năm 1937, Nhật Bản tham chiến trong chiến tranh thế giới thứ hai với tư cách là một đồng minh của phe Trục, các cuộc chiến tranh Trung - Nhật (1937) cùng chiến tranh Thái Bình Dương đã nhanh chóng lan rộng kể từ năm 1941 và kết thúc vào năm 1945 với sự đầu hàng vô điều kiện của chính phủ quân phiệt sau vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki của Hoa Kỳ. Sau chiến tranh, Nhật Bản từ bỏ quyền tuyên chiến, chính phủ Quân chủ chuyên chế bị bãi bỏ và chế độ Quân chủ lập hiến được thông qua kết hợp với dân chủ đại nghị và dân chủ trực tiếp.
Nhật Bản ngày nay là một đại cường quốc cũng như thành viên của nhiều tổ chức quốc tế lớn như Liên Hợp Quốc, OECD, G20 và G7. Sau thế chiến 2, Nhật Bản có mức tăng trưởng kinh tế thần tốc và trở thành nền kinh tế lớn thứ ba thế giới vào năm 1972 trước khi trở nên trì trệ kể từ năm 1995. Năm 2021, nền kinh tế Nhật Bản lớn thứ tư theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo PPP. Quốc gia này được xếp hạng rất cao trong chỉ số phát triển con người đồng thời có tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới mặc dù đang có sự suy giảm dân số.
Mặc dù là một quốc gia phát triển, tuy nhiên, Nhật Bản cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề lớn, bao gồm nền kinh tế đã trì trệ trong một thời gian dài, tỷ lệ tự sát cao[18][19] và tỷ lệ sinh đẻ thấp.[20]