Chiến tranh Thái Bình Dương là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam Á từ ngày 7 tháng 12 năm 1941 đến 2 tháng 9 năm 1945.
Thông tin Nhanh Thời gian, Địa điểm ...
Chiến tranh Thái Bình Dương |
---|
Một phần của Chiến tranh thế giới thứ hai |
Một vài hình ảnh trong cuộc chiến. |
|
Tham chiến |
---|
Đồng Minh
Từ 1937: Trung Quốc Từ 1941: Hoa Kỳ
Đế quốc Anh
Hà Lan
Úc New Zealand Canada Từ 1945: Pháp Tự do Liên Xô
|
Phe Trục Nhật Bản Thái Lan (từ 1942) Quốc gia Miến Điện Trung Quốc (chính quyền Uông Tinh Vệ) Đệ nhị Cộng hòa Philippines
Quân đội quốc gia Ấn Độ
Mãn Châu Quốc |
Chỉ huy và lãnh đạo |
---|
Tưởng Giới Thạch Franklin D. Roosevelt Winston Churchill John Curtin Iosif Vissarionovich Stalin |
Yamamoto Isokoru
Hirohito Hideki Tojo Kuniaki Koiso Kantaro Suzuki Phibunsongkhram |
Lực lượng |
---|
Đế quốc Anh: 400.000 quân
Hoa Kỳ: 3,621,383+ quân(1945)
Trung Quốc: 14.000.000 quân (tất cả)
Liên Xô (chỉ năm 1945): 1.747.565 quân (tất cả)
Hà Lan: khoảng 50.000 quân
Phương tiện (tất cả):
- 30 thiết giáp hạm
- 40 tàu sân bay hạm đội và hơn 100 tàu sân bay hạng nhẹ/tàu sân bay hộ tống
- Vài chục tuần dương hạm các cỡ
- Vài trăm tàu ngầm, tầu khu trục hoặc tàu chiến các loại khác
- ~150.000 máy bay các loại
- Trên 10.000 xe tăng
|
Đế quốc Nhật Bản:
9.000.000 quân (tất cả) 7.000.000 quân (tháng 8-1945)
Phương tiện (tất cả):
- 12 thiết giáp hạm
- 30 tàu sân bay (13 tàu sân bay hạm đội, 7 tàu sân bay hạng nhẹ và 10 tàu sân bay hộ tống)
- 216 tàu ngầm
- 18 tuần dương hạm hạng nặng, 26 tuần dương hạm hạng nhẹ
- 169 khu trục hạm, 178 khu trục hạm hộ tống
- 11.000 máy bay tiêm kích loại Zero và khoảng 50.000 máy bay các loại khác
- 2.500 xe tăng
Thái Lan:
126.500 quân (tất cả)
Quân đội quốc gia Ấn Độ:
43.000 (1942)
quân đội thân Nhật tại Mãn Châu và quân của Uông Tinh Vệ: ~1.000.000 quân |
Thương vong và tổn thất |
---|
Úc: 17.501 tử vong[1]
Canada: 1.000 tử vong[cần dẫn nguồn]
Trung Quốc: 3,8 triệu lính (3,2 triệu quân của Quốc dân Đảng và 580.000 quân của Đảng Cộng sản)[2] 17 triệu dân thường chết[2]
Pháp: 5.000 người
Hà Lan: tử vong 27.600
New Zealand: 578 người[3]
Liên Xô: 12.031 chết và mất tích, 24.425 bị thương[4]
Mông Cổ: 300 người[5]
Anh & thuộc địa:
- Đế quốc Ấn Độ: 86.838 người
Hoa Kỳ: 409.000 người (161.000 người chết và mất tích, 248.000 bị thương)[6]
Mêxicô: 5 người[7] |
Đế quốc Nhật Bản
- Lục quân: 1.439.101 người chết và mất tích, 85.620 người bị thương.[8]
- Hải quân: 419.710 người chết và mất tích, 8.895 người bị thương.
- Tổng số thương vong của dân thường và binh lính: 2.611.921 người.
|
Đóng