giới sinh vật nhân thực đa bào sống dị dưỡng, hầu hết có khả năng di chuyển tự nhiên From Wikipedia, the free encyclopedia
Động vật, được phân loại là giới Động vật (Animalia, đồng nghĩa: Metazoa) trong hệ thống phân loại 5 giới. Cơ thể của chúng lớn lên khi phát triển. Hầu hết động vật có khả năng di chuyển một cách tự nhiên và độc lập.
Động vật | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Cryogen – hiện nay, 665–0 Ma | |
Phân loại khoa học | |
Liên vực (superdomain) | Neomura |
Vực (domain) | Eukaryota |
(không phân hạng) | Opisthokonta |
Nhánh | Holozoa |
Nhánh | Filozoa |
Giới (regnum) | Animalia Linnaeus, 1758 |
Các siêu ngành/ngành/phân ngành/phân giới /nhánh/không phân hạng | |
Phân giới/Siêu ngành Vendobionta †
Phân giới Parazoa
Phân giới Eumetazoa
|
Hầu hết các ngành động vật được biết đến nhiều nhất đã xuất hiện hóa thạch vào thời kỳ Bùng nổ kỷ Cambri, khoảng 542 triệu năm trước. Động vật được chia thành nhiều nhóm nhỏ, một vài trong số đó là động vật có xương sống (chim, động vật có vú, lưỡng cư, bò sát, cá); động vật thân mềm (trai, hàu, bạch tuộc, mực, và ốc sên); động vật Chân khớp (cuốn chiếu, rết, côn trùng, nhện, bọ cạp, tôm hùm, tôm); giun đốt (giun đất, đỉa); bọt biển và sứa.
Từ "animal" xuất phát từ tiếng Latin animalis, có nghĩa là "có thở".[1] Trong sử dụng ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày, từ "động vật" thường bị sử dụng dương vật để phối giống - từ "động vật" đó dùng để chỉ tất cả các thành viên của giới Animalia trừ con người. Theo nghĩa sinh học , "động vật" dùng để chỉ tất cả các thành viên của giới Animalia, bao gồm cả con người.[2]
Động vật có vài đặc điểm riêng tách chúng ra khỏi các sinh vật sống khác. Động vật là sinh vật nhân chuẩn và đa bào,[3] giúp phân biệt chúng với vi khuẩn và hầu hết sinh vật đơn bào. Động vật sống dị dưỡng,[4] tiêu hóa thức ăn trong cơ thể, giúp phân biệt chúng với thực vật và tảo.[5] Chúng cũng khác biệt với thực vật ở chỗ thiếu thành tế bào cứng (thành cellulose).[6] Tất cả động vật có thể di chuyển,[7] ít nhất là trong một giai đoạn sống. Ở hầu hết động vật, phôi trải qua giai đoạn phôi nang (blastula),[8] một giai đoạn riêng biệt đặc trưng ở động vật.
Trừ vài ngoại lệ, như là bọt biển (ngành Porifera) và Placozoa, động vật có cơ thể được chia thành các mô. Chúng có cơ bắp, dùng để thực hiện và kiểm soát vận động, các mô thần kinh, dùng để gửi và xử lý tín hiệu. Thông thường, cơ thể có một hệ tiêu hóa, với một miệng (như thủy tức) hay cả miệng và hậu môn (như cá).[9] Tất cả động vật có tế bào nhân chuẩn.
Gần như tất cả động vật trải qua một số hình thức sinh sản hữu tính.[10] Chúng có những tế bào nhỏ có chức năng sinh sản, di chuyển được như tinh trùng hay lớn hơn, không di chuyển được như trứng.[11] Tình trùng và trứng sẽ kết hợp để tạo thành hợp tử, hợp tử phát triển để tạo thành cá thể mới.[12]
Nhiều loài động vật cũng có khả năng sinh sản vô tính.[13] Việc này có thể xảy ra thông qua trinh sản, trứng được tạo ra mà không cần giao phối, phân chồi, hay phân mảnh.[14]
Hợp tử ban đầu phát triển thành một khối tế bào hình cầu rỗng, được gọi là phôi nang,[15] sau sẽ được sắp xếp lại. Ở bọt biển, ấu trùng phôi nang bơi đến một vị trí mới và phát triển thành một con bọt biển mới.[16] Trong các nhóm khác, phôi nang trải qua những sắp xếp phức tạp hơn.[17]
Loài động vật đầu tiên thường được coi là tiến hóa từ một loại trùng roi có tế bào nhân chuẩn.[18] Họ hàng gần gũi nhất được biết đến của chúng là Choanoflagellatea. Nghiên cứu phân tử đặt động vật trong một siêu nhóm được gọi là Opisthokonta (sinh vật lông roi sau), cùng với choanoflagellate, nấm và một số sinh vật nguyên sinh ký sinh nhỏ.[19] Tên này đến từ vị trí của roi trong tế bào có thể chuyển động, như tinh trùng ở hầu hết động vật, trong khi các sinh vật nhân chuẩn khác có lông roi trước.[20]
Những hóa thạch đầu tiên được cho có thể là động vật xuất hiện ở thành hệ Trezona, tây Central Flinders, Nam Úc.[21] Những hóa thạch này được xem là loài bọt biển đầu tiên. Chúng được tìm thấy trong lớp đá 665 triệu năm tuổi.[21]
Hóa thạch tiếp theo có thể là động vật cổ nhất được tìm thấy vào thời kỳ Tiền Cambri, khoảng 610 triệu năm trước.[22] Hóa thạch này khó mà liên quan đến các hóa thạch sau nó. Tuy nhiên, hóa thạch này có thể đại diện cho động vật tiền thân của động vật ngày nay, nhưng chúng cũng có thể là một nhóm tách biệt hoặc thậm chí không phải động vật thực sự.[23]
Aristotle chia sinh vật sống ra làm động vật và thực vật, Carolus Linnaeus (Carl von Linné) cũng làm theo cách này trong lần phân loại thứ bậc đầu tiên.[30] Kể từ đó các nhà sinh học đã bắt đầu nhấn mạnh mối quan hệ tiến hóa, ví dụ sinh vật đơn bào ban đầu được xem là động vật bởi khả năng di chuyển của chúng, nhưng nay được tách riêng.
Trong sơ đồ ban đầu của Linnaeus, động vật là một trong ba giới, phân chia thành các lớp Vermes, Insecta, Pisces, Amphibia, Aves, và Mammalia. Kể từ đó, bốn lớp cuối được gộp thành một ngành duy nhất, Chordata, trong khi hai lớp còn lại bị tách ra.
Ngành/không phân hạng[31] | Đặt tên | Năm | Phân loại | Số lượng loài | Hình ảnh |
---|---|---|---|---|---|
Acanthocephala | Koelreuter | 1771 | Nhánh Gnathifera | ≈ 1420 loài[32][33] | |
†Agmata | Yochelson[34][35][36] | 1977 | Giới Động vật | 3 loài [37] | |
Annelida | Lammark | 1809 | Liên ngành Lophotrochozoa | 22, 000 loài, hơn 24,880 loài còn sinh tồn[38] hoặc 16,000 loài được mô tả.[39] | |
Archaeocyatha | Vologdin | 1937 | Có thể là ngành Động vật thân lỗ | Không xác định. | |
Arthropoda | von Siebold | 1937 | Không phân hạng Panarthropoda | 1.250.000+ tồn tại;[40]> 20,000+ tuyệt chủng | |
Brachiopoda | Dumérl | 1806 | Nhánh Brachiozoa | ≈ 7000 loài | |
Bryozoa | Ehrenberg | 1831 | Nhánh Brachiozoa | ≈ 6000 loài | |
Chaetognatha | Leuckart | 1854 | Nhánh Gnathifera | Hơn 120 loài vào năm 2021.[44][45] | |
(Kph) Cambroernida | Caron,[46] | 2010 | Nhánh Ambulacraria | Không xác định. | |
Chordata | Haeckel[47] | 1874 | Liên ngành Deuterostomia | ≈ 65,000 loài | |
Cnidaria | Hatschek | 1888 | Phân giớiEumetazoa | Hơn 11,000 loài. | |
Ctenophora | Eschscholtz | 1829 | Phân giới Eumetazoa | Claudia Mills ước tính có khoảng 100-150 loài được xác nhận.[48] | |
Cycliophora | Funch & Kristensen | 1995 | Liên ngành Platyzoa | 2 loài[49][50][51] | |
Dicyemida | Köllicker[52] | 1882 | Không phân hạng Mesozoa[53] hoặc Lophotrochozoa[54][55] | ||
Echinodermata | Bruguière | 1791 | Nhánh Ambulacraria | 7000 loài còn sinh tồn.[56] | |
Entoprocta | Nitsche | 1791 | Liên ngành Lophotrochozoa | 150 loài [57][58] | |
Gastrotricha | Metschnikoff | 1865 | Liên ngành Platyzoa | Tới năm 2011, khoảng 790 loài đã được mô tả.[59] | |
Gnathosmulida | Ax | 1956 | Nhánh Gnathifera | 100 loài được miêu tả.[60][61] | |
Hemichordata | Bateson | 1885 | Nhánh Ambulacraria | 100 loài tồn tại. | |
Kinorhyncha | Reinhard | 1881 | Nhánh Scalidophora | Ngành này có 21 chi và khoảng 200 loài.[62] | |
Loricifera | Kristensen | 1985 | Nhánh Scalidophora | ||
Lobopodia | Snodgrass | 1938 | Không phân hạng Panarthropoda | Không xác định | |
Medusoid | Hatschek | 1888 | Phân giới/Liên ngành Vendobionta | Không xác định. | |
Micrognathozoa | Kristensen & Funch, | 2000 | Nhánh Gnathifera[63][64] | 1 loài duy nhất.(Limnognathia maerski)[65]. | |
Monoblastozoa | R. Blackwelder | 1963 | (Không phân hạng) Mesozoa | 1 loài. (Salinella salve) mô tả bởi Johannes Frenzel vào năm 1892.[66][67] | |
Mollusca | Carl Linnaeus | 1758 | Liên ngành Lophotrochozoa | Chapman ước tính, 85000 loài được công nhận.[68] | |
Nematoda | Karl Moriz Diesing | 1861 | Nhánh Nematoida | Tổng số loài Giun tròn được thống kê khoảng 1 triệu loài.[69][70] | |
Nematomorpha | František Vejdovský | 1886 | Nhánh Nematoida | Ước tính 320 loài còn tồn tại được phân vào giữa hai họ.[71] | |
Nemertea | Schultze | 1851 | Liên ngành Lophotrochozoa | Khoảng 900 loài giun vòi được mô tả.[73] | |
Onychophora | Grube | 1853 | Không phân hạng Panarthropoda | Khoảng 200 loài giun nhung đã được mô tả, mặc dù số lượng loài thực sự có khả năng lớn hơn. Hai họ giun nhung còn sinh tồn là Peripatidae và Peripatopsidae.[74][75] | |
Orthonectida | Giard | 1872 | Không phân hạng Mesozoa | Ngành bao gồm khoảng 20 loài đã biết, trong đó loài Rhopalura ophiocomae là loài được biết đến nhiều nhất.[76] | |
Petalonamae | Pfug | 1972 | Phân giới/Liên ngành Vendobionta | Không xác định | |
Placozoa | Karl Gottlieb Grell[77] | 1971 | Phân giới Parazoa | 4 loài (Trichoplax adhaerens, Hoilungia hongkongensis, Polyplacotoma mediterranea (dạng cơ bản nhất) và Cladtertia collaboinventa. Tính tới năm 2017, thì chỉ có 3 loài được mô tả.[78][79][80][81] Nhưng cuối năm 2022, Tessler và cộng sự đã phát hiện và mô tả thêm 1 loài.[82] | |
Platyhelminthes | Claus | 1887 | Platyzoa | 26,302 loài.[83] | |
Phoronida | Hatschek | 1888 | Liên ngành Lophotrochozoa | 21 loài.[84] | |
Porifera | Grant | 1836 | Phân giới Parazoa | Cho đến nay các công bố của khoa học đã xác định được khoảng 9.000 loài Porifera,[85], trong đó: có khoảng 400 loài là bọt biển thủy tinh; khoảng 500 loài là bọt biển đá vôi; và phần còn lại là Demosponges.[86] | |
Priapulida | Théel | 1906[87] | Nhánh Scalidophora[88] | Có 22 loài Priapulida được biết đến, một nửa trong số chúng có kích thước trung bình.[89][90][91] | |
Proarticulata | Fedonkin | 1985 | Phân giới/Liên ngành Vendobionta | Không xác định (tất cả các loại đều tuyệt chủng). |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.