![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/eb/ARVN_Cap_Badge_for_Captains_%2526_Colonels.svg/langvi-640px-ARVN_Cap_Badge_for_Captains_%2526_Colonels.svg.png&w=640&q=50)
Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Quân đội của chế độ Việt Nam Cộng hòa (1955-1975) / From Wikipedia, the free encyclopedia
Quân lực Việt Nam Cộng hòa (Viết tắt: QLVNCH; tiếng Anh: Republic of Vietnam Armed Forces, viết tắt RVNAF) là lực lượng quân đội của Việt Nam Cộng hòa, thành lập vào năm 1955 và giải thể vào năm 1975 cùng với sự sụp đổ của chế độ Việt Nam Cộng hòa. Vào cuối năm 1972, đây là lực lượng quân đội có quy mô lớn nhất Đông Nam Á, lớn thứ hai châu Á và lớn thứ tư thế giới.[2]
Quân lực Việt Nam Cộng hòa Republic of Vietnam Armed Forces | |
---|---|
![]() Huy hiệu | |
Hoạt động | 1955 – 1975 |
Quốc gia | ![]() |
Phân loại | Lực lượng vũ trang |
Tên khác | Quân đội Việt Nam Cộng hòa Quân đội Sài Gòn |
Khẩu hiệu | Tổ quốc - Danh dự - Trách nhiệm[1] |
Tham chiến | - Chiến tranh đặc biệt 1961–1965 - Chiến dịch Mậu Thân 1968 - Chiến dịch Lam Sơn 719 1971 - Mùa hè đỏ lửa 1972 - Hải chiến Hoàng Sa 1974 - Chiến dịch Mùa Xuân 1975 |
Các tư lệnh | |
Chỉ huy nổi tiếng | - Lê Văn Tỵ - Trần Văn Đôn - Dương Văn Minh - Nguyễn Khánh - Trần Thiện Khiêm - Đỗ Cao Trí - Nguyễn Văn Thiệu - Đỗ Mậu - Nguyễn Hữu Có - Cao Văn Viên - Nguyễn Cao Kỳ - Nguyễn Chánh Thi - Ngô Quang Trưởng - Phạm Văn Phú - Lê Minh Đảo |
Huy hiệu | |
Quân kỳ 1 | ![]() |
Quân kỳ 2[lower-alpha 1] | ![]() |
Trong suốt thời gian tồn tại và hoạt động, QLVNCH vượt trội hơn đối thủ Quân đội Nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam về nhân lực, thiết bị và tính cơ động. Tuy nhiên, lực lượng đối phương đã bù đắp bằng khả năng di chuyển, tấn công và phân tán lực lượng, khiến cho khả năng mất cân bằng sức chiến đấu không xảy ra.[3]
Chiến dịch Mùa Xuân 1975 của Quân đội Nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam trong 55 ngày đã khiến lực lượng quân đội này với hơn 1 triệu lính hoàn toàn tan rã.