Phạm Văn Phú
Thiếu tướng Nhảy dù của Quân lực VNCH / From Wikipedia, the free encyclopedia
Phạm Văn Phú (1928 – 1975) nguyên là một tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Liên quân do Chính phủ Quốc gia Việt Nam mở ra ở nam Cao nguyên Trung phần vào thời điểm Quân đội Quốc gia còn là thành phần trong Quân đội Liên hiệp Pháp. Ra trường, ông gia nhập vào Binh chủng Nhảy dù, về sau ông chuyển sang Chỉ huy Binh chủng Lực lượng Đặc biệt và Bộ binh cấp Sư đoàn. Sau cùng ông là Tư lệnh một trong 4 Quân đoàn và Vùng chiến thuật của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông là một trong năm tướng lĩnh Việt Nam Cộng hòa đã tự sát trong sự kiện 30 tháng 4 năm 1975.
Thông tin Nhanh Chức vụ, Tư lệnh Quân đoàn II và Quân khu 2 ...
Phạm Văn Phú | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 11/1974 – 3/1975 |
Cấp bậc | -Thiếu tướng |
Tiền nhiệm | -Trung tướng Nguyễn Văn Toàn |
Kế nhiệm | Sau cùng |
Vị trí | Quân khu II |
Tư lệnh phó Phụ tá 1 Phụ tá 2 Tham mưu trưởng | -Chuẩn tướng Lê Văn Thân -Chuẩn tướng Trần Văn Cẩm -Chuẩn tướng Phạm Duy Tất -Đại tá Lê Khắc Lý |
Nhiệm kỳ | 1/1973 – 11/1974 |
Cấp bậc | -Thiếu tướng |
Tiền nhiệm | -Thiếu tướng Đoàn Văn Quảng |
Kế nhiệm | -Thiếu tướng Trần Bá Di |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 8/1970 – 9/1972 |
Cấp bậc | -Chuẩn tướng -Thiếu tướng (6/1971) |
Tiền nhiệm | -Thiếu tướng Ngô Quang Trưởng |
Kế nhiệm | -Đại tá Nguyễn Văn Điềm |
Vị trí | Quân khu I |
Nhiệm kỳ | 1/1970 – 8/1970 |
Cấp bậc | -Chuẩn tướng |
Tiền nhiệm | -Đại tá Phan Đình Thứ |
Kế nhiệm | -Đại tá Hồ Tiêu |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 7/1968 – 1/1970 |
Cấp bậc | -Đại tá -Chuẩn tướng (4/1969) |
Kế nhiệm | -Đại tá Võ Hữu Hạnh |
Vị trí | Vùng 4 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 3/1966 – 7/1968 |
Cấp bậc | -Đại tá |
Vị trí | Vùng 1 chiến thuật |
Tư lệnh Sư đoàn | -Chuẩn tướng Phan Xuân Nhuận (3/1966-6/1966) -Chuẩn tướng Ngô Quang Trưởng (6/1966-8/1970) |
Nhiệm kỳ | 6/1965 – 3/1966 |
Cấp bậc | -Đại tá |
Vị trí | Vùng 2 chiến thuật |
Tư lệnh đương nhiệm | -Thiếu tướng Hoàng Xuân Lãm |
Nhiệm kỳ | 8/1964 – 3/1966 |
Cấp bậc | -Trung tá (11/1964) -Đại tá (4/1965) |
Tiền nhiệm | -Trung tá Nguyễn Hộ |
Kế nhiệm | -Trung tá Nguyễn Hợp Đoàn |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Tư lệnh Binh chủng | Đại tá Đoàn Văn Quảng |
Nhiệm kỳ | 4/1964 – 4/1965 |
Cấp bậc | -Thiếu tá |
Vị trí | Vùng 3 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 8/1961 – 4/1964 |
Cấp bậc | -Thiếu tá (10/1960) |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | Việt Nam Cộng hòa |
Sinh | 16 tháng 10 năm 1928 Hà Đông, Liên bang Đông Dương |
Mất | 30 tháng 4 năm 1975(1975-04-30) (46 tuổi) Sài Gòn, Việt Nam Cộng hòa |
Nguyên nhân mất | Tự vẫn (uống thuốc độc) |
Nghề nghiệp | Quân nhân |
Dân tộc | Kinh |
Vợ | Đỗ Thị Lâm Đệ |
Cha | Phạm Văn Tích |
Mẹ | Nguyễn Thị Nhiễm |
Họ hàng | Đỗ Văn Lưu (cha vợ) Vương Chúc Anh (mẹ vợ) Các em: Phạm Văn Đương Phạm Thị Phương |
Con cái | 8 người con (5 trai, 3 gái): Phạm Ngọc Quý Phạm Ngọc Vinh Phạm Ngọc Hiển Phạm Thị Phương Hà Phạm Thị Phương Thảo Phạm Thị Phương Dung Phạm Ngọc Đông Phạm ngọc Phúc |
Học vấn | Tú tài bán phần |
Trường lớp | -Trường Trung học Phổ thông tại Hà Nội -Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt |
Quê quán | Bắc Kỳ |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Phục vụ | Việt Nam Cộng hòa |
Năm tại ngũ | 1952 - 1975 |
Cấp bậc | Thiếu tướng |
Đơn vị | Binh chủng Nhảy dù Sư đoàn 1 Bộ binh Lực lượng Đặc biệt Trung tâm Huấn luyện Quang Trung Quân đoàn II và Quân khu 2 |
Chỉ huy | Quân đội Liên hiệp Pháp Quân đội Quốc gia Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Tham chiến | Chiến tranh Việt Nam |
Khen thưởng | Bảo quốc Huân chương đệ Tam đẳng |
Đóng