![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/6e/J-Hope_at_the_2022_Fact_Music_Awards_on_October_8%252C_2022_%2528cropped%2529.jpg/640px-J-Hope_at_the_2022_Fact_Music_Awards_on_October_8%252C_2022_%2528cropped%2529.jpg&w=640&q=50)
J-Hope
nam rapper, vũ công, ca sĩ, nhạc sĩ và nhà sản xuất âm nhạc người Hàn Quốc / From Wikipedia, the free encyclopedia
Jung Ho-seok (Tiếng Hàn: 정호석; sinh ngày 18 tháng 2 năm 1994), thường được biết đến với nghệ danh J-Hope (cách điệu là j-hope), là một nam rapper, nhạc sĩ, vũ công và nhà sản xuất âm nhạc người Hàn Quốc. Anh là thành viên của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS.
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Jung.
J-Hope | |
---|---|
![]() J-Hope vào tháng 10 năm 2022 | |
Sinh | Jung Ho-seok 18 tháng 2, 1994 (30 tuổi) Buk-gu, Gwangju, Hàn Quốc |
Nghề nghiệp |
|
Năm hoạt động | 2012–nay |
Giải thưởng | |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Tên gọi khác | J-Hope |
Thể loại | |
Nhạc cụ | Thanh nhạc |
Hãng đĩa | Big Hit |
Hợp tác với | BTS |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Jeong Ho-seok |
McCune–Reischauer | Chǒng Hosǒk |
Hán-Việt | Trịnh Hiệu Tích |
Nghệ danh | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | Jeihop |
McCune–Reischauer | Cheihop |
![]() |
J-Hope phát hành mixtape đầu tay Hope World vào năm 2018. Album được đón nhận tích cực khi ra mắt ở vị trí số 63 và đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 38, khiến anh trở thành nghệ sĩ solo Hàn Quốc sở hữu vị trí cao nhất trên Billboard 200 của Hoa Kỳ vào thời điểm đó. Tháng 9 năm 2019, anh phát hành đĩa đơn "Chicken Noodle Soup" với sự góp giọng của Becky G. Đĩa đơn ra mắt ở vị trí số 81 trên Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ, đưa anh trở thành thành viên đầu tiên của BTS sở hữu bản hit Hot 100 dưới tên của chính mình.[1]