From Wikipedia, the free encyclopedia
Giải bóng đá Vô địch Quốc gia 2009, tên gọi chính thức là Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Petro Vietnam Gas 2009 hay Petro Vietnam Gas V-League 2009 vì lý do tài trợ, là mùa giải thứ 26 và là mùa giải chuyên nghiệp thứ 9 của Giải bóng đá Vô địch Quốc gia. Giải đấu khởi tranh vào ngày 7 tháng 2 và kết thúc vào ngày 23 tháng 8 năm 2009 với 14 câu lạc bộ tham dự.[1][2] Đây là năm thứ ba liên tiếp Tổng công ty Dầu khí Việt Nam trở thành nhà tài trợ chính của giải đấu.
![]() | |
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Thời gian | 7 tháng 2 – 23 tháng 8, 2009 |
Số đội | 14 |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | SHB Đà Nẵng (lần thứ 2) |
Á quân | Becamex Bình Dương |
Hạng ba | Sông Lam Nghệ An |
Xuống hạng | Thanh Hoá Thành phố Hồ Chí Minh |
AFC Champions League | SHB Đà Nẵng |
Cúp AFC | Becamex Bình Dương |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 182 |
Số bàn thắng | 548 (3,01 bàn mỗi trận) |
Số thẻ vàng | 845 (4,64 thẻ mỗi trận) |
Số thẻ đỏ | 52 (0,29 thẻ mỗi trận) |
Số khán giả | 1.879.500 (10.327 khán giả mỗi trận) |
Vua phá lưới | Lazaro de Sousa (Quân khu 4) Gastón Merlo (SHB Đà Nẵng) (cùng 15 bàn thắng) |
← 2008 2010 → |
Đây là giải đấu đầu tiên từ trước đến nay có ban tổ chức giải không do Liên đoàn bóng đá Việt Nam thành lập mà do Đại hội các câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp bầu chọn. Và ban tổ chức giải có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng, được phép hoạt động độc lập, tuân thủ theo luật pháp và chịu sự quản lý và giám sát của Liên đoàn bóng đá Việt Nam.[3]
Đến V-LeagueThăng hạng từ giải Hạng Nhất 2008
|
Rời V-LeagueXuống hạng đến giải Hạng Nhất 2009
|
Tên cũ | Tên mới | Ngày thay đổi | Ghi chú |
---|---|---|---|
Đạm Phú Mỹ Nam Định | Gạch men Mikado Nam Định | Trước mùa giải | [4] |
Thép Miền Nam Cảng Sài Gòn | Thành phố Hồ Chí Minh | Trước mùa giải | [5] |
Tài chính Dầu khí Sông Lam Nghệ An | Sông Lam Nghệ An | Trước mùa giải | |
Xi măng Công Thanh Thanh Hoá | Thanh Hoá | Vòng 18 |
Với chính sách của nhà nước Việt Nam cho phép hai quốc tịch, giải đấu năm nay phát triển việc nhập tịch Việt Nam của các cầu thủ nước ngoài. Nếu như giải năm trước (2008) chỉ có trường hợp của Phan Văn Santos thì trước khi mùa giải này khởi tranh đã có 3 cầu thủ nhập tịch là Nirut, Sakda (Thái Lan - Hoàng Anh Gia Lai)[6], Kesley (Brasil - Becamex Bình Dương)[7], khi giai đoạn một kết thúc có thêm Rogerio (Brasil) của Đà Nẵng. Ngoài ra, giải cũng đã thu hút một số cầu thủ Việt kiều về thi đấu như Lee Nguyễn, Đặng Văn Robert...
Đội vô địch mùa này nhận được giải thưởng 700 triệu đồng. Hai đội xếp thứ nhì và thứ ba nhận lần lượt 350 và 150 triệu đồng.[8]
Câu lạc bộ |
Mùa giải 2008 | Năm đầu tiên tại V-League |
Số mùa giải tại V-League |
---|---|---|---|
Becamex Bình Dương | Vô địch | 2004 | 5 |
SHB Đà Nẵng | Thứ 4 | 2001 | 7 |
Đồng Tâm Long An | Á quân | 2003 | 6 |
Tập đoàn Cao su Đồng Tháp | Thứ 3 giải Hạng Nhất | 2000 | 5 |
Xi măng Hải Phòng | Thứ 3 | 2000 | 6 |
Hoàng Anh Gia Lai | Thứ 7 | 2003 | 6 |
Khatoco Khánh Hòa | Thứ 6 | 2000 | 4 |
Gạch men Mikado Nam Định | Thứ 11 | 2000 | 8 |
Quân khu 4 | Vô địch giải Hạng Nhất | 2009 | 0 |
Sông Lam Nghệ An | Thứ 9 | 2000 | 8 |
T&T Hà Nội | Á quân giải Hạng Nhất | 2009 | 0 |
Xi măng Công Thanh Thanh Hóa | Thứ 10 | 2007 | 2 |
Thành phố Hồ Chí Minh | Thứ 5 | 2000 | 7 |
Thể Công | Thứ 8 | 2000 | 5 |
Câu lạc bộ | Huấn luyện viên cũ | Hình thức | Vị trí xếp hạng | Ngày rời đi | Huấn luyện viên mới | Ngày đến | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng Anh Gia Lai | ![]() |
Sang chức trợ lý HLV | Thứ 14 | 25 tháng 2 năm 2009 | ![]() |
25 tháng 2 năm 2009 | [9] |
Xi măng Hải Phòng | ![]() |
Sa thải | Thứ 11 | 2 tháng 3 năm 2009 | ![]() |
5 tháng 3 năm 2009 | [10] |
Becamex Bình Dương | ![]() |
Sa thải | Thứ 7 | 30 tháng 4 năm 2009 | ![]() |
30 tháng 4 năm 2009 | [11] |
Thể Công | ![]() |
Sa thải | Thứ 11 | 4 tháng 5 năm 2009 | ![]() |
5 tháng 5 năm 2009 | [12] |
Gạch men Mikado Nam Định | ![]() |
Sang chức GĐKT | Thứ 14 | 5 tháng 5 năm 2009 | ![]() |
5 tháng 5 năm 2009 | [13] |
Xi măng Hải Phòng (2) | ![]() |
Tạm quyền | Thứ 9 | 6 tháng 5 năm 2009 | ![]() |
6 tháng 5 năm 2009 | [14] |
Becamex Bình Dương (2) | ![]() |
Tạm quyền | Thứ 8 | 10 tháng 5 năm 2009 | ![]() |
10 tháng 5 năm 2009 | [15] |
T&T Hà Nội | ![]() |
Sa thải | Thứ 14 | 21 tháng 5 năm 2009 | ![]() |
25 tháng 5 năm 2009 | [16][17] |
Xi măng Công Thanh Thanh Hóa | ![]() |
Sa thải | Thứ 13 | 1 tháng 6 năm 2009 | ![]() |
1 tháng 6 năm 2009 | [18] |
Xi măng Công Thanh Thanh Hóa (2) | ![]() |
Từ chức | Thứ 14 | 23 tháng 6 năm 2009 | ![]() |
23 tháng 6 năm 2009 | [19] |
Hoàng Anh Gia Lai | ![]() |
Từ chức | Thứ 7 | 24 tháng 6 năm 2009 | ![]() |
24 tháng 6 năm 2009 | [20] |
Mỗi đội được đăng kí 5 cầu thủ nước ngoài nhưng chỉ được sử dụng cùng lúc 3 cầu thủ nước ngoài trên sân.
Câu lạc bộ | Cầu thủ 1 | Cầu thủ 2 | Cầu thủ 3 | Cầu thủ 4 | Cầu thủ 5 | Cầu thủ nhập tịch | Cầu thủ cũ |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Becamex Bình Dương | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Tập đoàn Cao su Đồng Tháp | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]()
|
Thành phố Hồ Chí Minh | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() ![]() ![]() | |
SHB Đà Nẵng | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
|
Quân khu 4 | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() | |
Xi măng Hải Phòng | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() ![]() ![]() |
T&T Hà Nội | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() | |
Hoàng Anh Gia Lai | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() ![]() |
Khatoco Khánh Hòa | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() | |
Đồng Tâm Long An | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Gạch men Mikado Nam Định | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() | |
Sông Lam Nghệ An | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() ![]() ![]() | |
Xi măng Công Thanh Thanh Hóa | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() ![]() ![]() | |
Thể Công | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
BBD | SHBĐN | ĐTLA | CSĐT | XMHP | HAGL | KKH | MNĐ | QK4 | SLNA | T&THN | THFC | HCMC | TCFC | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Becamex Bình Dương | XXX | 4–1 | 1–1 | 4–3 | 2–1 | 3–1 | 4–1 | 3–0 | 1–2 | 2–0 | 2–2 | 3–1 | 2–2 | 1–4 |
SHB Đà Nẵng | 1–1 | XXX | 4–0 | 1–0 | 1–0 | 4–1 | 1–1 | 2–1 | 5–2 | 1–1 | 2–1 | 2–1 | 1–0 | 1–0 |
Đồng Tâm Long An | 2–2 | 1–2 | XXX | 0–0 | 4–1 | 3–0 | 2–2 | 1–0 | 2–0 | 2–2 | 2–2 | 5–1 | 0–0 | 3–3 |
Tập đoàn cao su Đồng Tháp | 1–0 | 1–1 | 1–1 | XXX | 0–1 | 2–2 | 1–0 | 2-1 | 3–1 | 0–0 | 3–1 | 6–0 | 1–0 | 5–0 |
Hải Phòng | 0–3 | 0–2 | 1–1 | 0–0 | XXX | 3–1 | 1–0 | 0–2 | 2–1 | 3–2 | 0-0 | 2–1 | 1–0 | 2–1 |
Hoàng Anh Gia Lai | 2–1 | 1–0 | 0–2 | 0–3 | 3–2 | XXX | 2–1 | 2–0 | 1–1 | 1–1 | 0–2 | 5–2 | 4–3 | 1–1 |
Khánh Hòa | 0–0 | 2–3 | 1–1 | 2–0 | 1–0 | 1–0 | XXX | 1–1 | 2-3 | 2–2 | 3–2 | 1–1 | 3–1 | 3–0 |
Nam Định | 1–1 | 1–2 | 1–1 | 0–0 | 2–1 | 1–5 | 0–1 | XXX | 6–1 | 3–2 | 1–1 | 1–0 | 2–0 | 1–0 |
Quân khu 4 | 0–1 | 1–2 | 1–4 | 1–0 | 2–0 | 2–1 | 4–2 | 3–2 | XXX | 0–1 | 0–1 | 0–1 | 2–2 | 3–0 |
Sông Lam Nghệ An | 1–0 | 2–0 | 3-1 | 1–0 | 1–0 | 2–0 | 0–0 | 2–1 | 1–0 | XXX | 2–1 | 5–1 | 1–1 | 1–1 |
T&T Hà Nội | 3–2 | 1–0 | 4–2 | 5–2 | 0–1 | 0–2 | 2–3 | 2–1 | 0–1 | 1–1 | XXX | 1–0 | 5–1 | 1–0 |
Thanh Hóa | 0–2 | 0–5 | 1–1 | 3–3 | 2–4 | 3-7 | 2–0 | 0–1 | 1–2 | 2–2 | 1–4 | XXX | 2–0 | 2–1 |
Thành phố Hồ Chí Minh | 2-3 | 3–2 | 2–0 | 3–2 | 1–2 | 1–0 | 1–3 | 1–1 | 1–0 | 3–2 | 2–1 | 3–0 | XXX | 0–1 |
Thể Công | 3–1 | 4-3 | 2–1 | 2–4 | 2–1 | 1–2 | 1–0 | 3–1 | 2–2 | 2–1 | 1–1 | 2–4 | 3–1 | XXX |
Đội \ Vòng đấu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
SHB Đà Nẵng | 4 | 8 | 10 | 7 | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
Becamex Bình Dương | 1 | 5 | 9 | 12 | 13 | 13 | 6 | 5 | 7 | 6 | 6 | 8 | 9 | 9 | 8 | 10 | 8 | 5 | 4 | 5 | 3 | 2 | 4 | 4 | 2 | 2 |
Sông Lam Nghệ An | 4 | 4 | 6 | 5 | 7 | 8 | 10 | 6 | 5 | 4 | 8 | 5 | 5 | 3 | 2 | 2 | 3 | 3 | 2 | 2 | 2 | 5 | 3 | 2 | 3 | 3 |
T&T Hà Nội | 6 | 3 | 5 | 2 | 5 | 10 | 11 | 8 | 9 | 10 | 10 | 12 | 14 | 11 | 13 | 12 | 11 | 8 | 6 | 3 | 6 | 4 | 2 | 3 | 4 | 4 |
Xi măng Hải Phòng | 10 | 7 | 11 | 13 | 14 | 14 | 12 | 13 | 10 | 8 | 9 | 9 | 6 | 7 | 9 | 11 | 9 | 10 | 9 | 6 | 4 | 3 | 5 | 5 | 5 | 6 |
Khatoco Khánh Hòa | 6 | 11 | 4 | 1 | 2 | 4 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 7 | 6 | 6 | 3 | 4 | 7 | 5 | 8 | 9 | 9 | 8 | 6 | 6 | 7 |
Đồng Tháp | 1 | 1 | 1 | 5 | 7 | 9 | 5 | 3 | 4 | 3 | 3 | 2 | 4 | 5 | 7 | 4 | 2 | 2 | 3 | 7 | 5 | 7 | 7 | 9 | 7 | 5 |
Đồng Tâm Long An | 6 | 2 | 3 | 4 | 6 | 6 | 9 | 12 | 6 | 7 | 5 | 7 | 8 | 8 | 4 | 6 | 5 | 6 | 8 | 9 | 8 | 6 | 6 | 8 | 8 | 10 |
Hoàng Anh Gia Lai | 13 | 14 | 14 | 9 | 4 | 2 | 7 | 10 | 12 | 9 | 7 | 4 | 2 | 2 | 3 | 5 | 7 | 9 | 10 | 10 | 10 | 11 | 10 | 7 | 9 | 8 |
Thể Công | 6 | 12 | 8 | 10 | 10 | 7 | 4 | 7 | 8 | 13 | 13 | 10 | 10 | 13 | 11 | 8 | 6 | 4 | 7 | 4 | 7 | 8 | 9 | 10 | 10 | 9 |
Nam Định | 13 | 10 | 2 | 3 | 1 | 2 | 8 | 9 | 10 | 12 | 14 | 14 | 11 | 12 | 10 | 9 | 12 | 13 | 11 | 11 | 11 | 10 | 11 | 12 | 11 | 12 |
Quân khu 4 | 10 | 13 | 12 | 8 | 9 | 5 | 3 | 4 | 3 | 5 | 4 | 6 | 3 | 4 | 5 | 7 | 10 | 12 | 13 | 13 | 13 | 13 | 13 | 13 | 12 | 11 |
Thành phố Hồ Chí Minh | 12 | 9 | 13 | 14 | 12 | 11 | 13 | 11 | 13 | 14 | 12 | 13 | 13 | 10 | 12 | 13 | 13 | 11 | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 11 | 13 | 13 |
Thanh Hóa | 3 | 6 | 7 | 11 | 11 | 12 | 14 | 14 | 14 | 11 | 11 | 11 | 12 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 | 14 |
Nguồn: vff.org.vn
Hai vòng đấu đầu tiên kết thúc với một số bất ngờ. Trong khi đội bóng mới lên hạng TĐCS Đồng Tháp có 2 trận toàn thắng trước các đối thủ mạnh là ứng cử viên vô địch Hoàng Anh Gia Lai và đương kim vô địch Becamex Bình Dương [25] thì Hoàng Anh Gia Lai lại thua cả hai trận đầu mùa, không ghi được bàn thắng nào và giậm chân ở vị trí cuối bảng. Sau trận thua đầu, Hoàng Anh Gia Lai đã có cuộc họp khẩn đồng thời bổ sung hai thành viên là trung vệ Trịnh Duy Quang và cựu thủ môn Nguyễn Quốc Tuấn vào thành phần ban huấn luyện. Trong cuộc họp bầu Đức cũng tuyên bố đây coi như "mình chấp các đối thủ một trận, V-League với Gỗ bắt đầu từ lượt thứ hai".[26] Đến trận thua thứ hai, đội có sự điều chỉnh thành phần ban huấn luyện: cựu huấn luyện viên Chatchai Paholpat được mời về đội bóng phố Núi để làm cố vấn cho Dusit[27], rồi chưa đầy một tuần sau đó lại chính thức thay thế vị trí của cựu tuyển thủ Thái Lan. Đây là sự thay đổi huấn luyện viên trưởng đầu tiên của mùa giải.
Cầu thủ Phạm Văn Quyến đã có bàn thắng quyết định chiến thắng cho đội nhà Sông Lam Nghệ An ngay ở trận đấu đầu tiên tại giải sau hơn 3 năm vắng bóng vì treo giò. Vòng đấu thứ hai cũng chứng kiến huấn luyện viên kỳ cựu Lê Thụy Hải bất ngờ nhận vai trò cố vấn kỹ thuật cho ban lãnh đạo đội Thể Công.[28]
Hai vòng đấu sau đó, đội dẫn đầu TĐCS Đồng Tháp có 2 trận thua liên tiếp, mất ngôi đầu ở vòng thứ tư về tay Khatoco Khánh Hoà. Sau thất bại của Xi măng Hải Phòng trên sân nhà (đội bóng duy nhất bất bại trên sân nhà mùa giải trước), huấn luyện viên Alfred Riedl ngay lập tức bị Hải Phòng sa thải.[10][29]. Đương kim vô địch Bình Dương tiếp tục sa sút khi thua đội mới lên hạng đang ở nhóm cuối bảng Quân khu 4, đánh dấu trận thua thứ ba liên tiếp. Khánh Hoà và T&T Hà Nội xếp 2 vị trí đầu bảng sau vòng thứ 4 với 8 điểm, đứng trên nhiều đội bóng mạnh. Lee Nguyễn, cầu thủ nhận lương cao nhất giải [30], đã có bàn thắng đầu tiên ở giải cho đội nhà ở vòng thứ 4.
Sang vòng thứ năm, ngôi đầu bảng lại thay đổi khi Khánh Hoà không thắng và Mikado Nam Định chiếm ngôi đầu bảng. Trận đấu nhiều bàn thắng nhất đã được thiết lập ở vòng này khi SHB Đà Nẵng thắng Quân khu 4 5-2. Họ tiếp tục xác lập thêm một kỉ lục mới ở vòng đấu thứ 6 với trận thắng đậm nhất từ đầu giải, khi đánh bại XMCT Thanh Hoá ngay trên sân khách 5-0 và giành lấy ngôi đầu bảng. Các vị trí tiếp theo điểm số khá sít sao (từ thứ 2 đến thứ 10 là 8 đến 10 điểm). Vòng thứ bảy và tám SHB Đà Nẵng tiếp tục giữ ngôi đầu khi thắng sít sao trên sân đối thủ mạnh Gạch Đồng Tâm Long An, đồng thời góp phần làm không còn đội chưa thất bại sau vòng đấu này; sau đó cầm hoà đương kim vô địch Bình Dương trên sân nhà. Đồng Tháp bất ngờ hạ Thể Công 5–0 ở vòng 8, là trận có tỉ số 5-0 thứ hai trong giải. Đà Nẵng vẫn duy trì được ngôi đầu ở vòng đấu thứ 9, nơi Đồng Tâm Long An có trận thắng 2-0 trên sân đối thủ Hoàng Anh Gia Lai, kết thúc chuỗi trận toàn hòa. [31]
Vòng 10 có thể xem là vòng đấu thành công của các đội khách khi đều giành được điểm số, trừ Khánh Hòa. Đà Nẵng tận dụng các đội xếp sau thua đã nới rộng khoảng cách với đội thứ nhì lên 4 điểm.[32] Vòng đấu sau đó đánh dấu sự tách nhóm khi 6 đội cuối bảng đều thua, tạo ra khoảng cách 3 điểm với nhóm xếp trên. Một kỷ lục được thiết lập ở vòng này là 4 bàn thắng được ghi trong 1 trận đấu của Antonio Carlos (Đồng Tâm Long An).[33] Vòng 12, SHB Đà Nẵng thắng trên sân đội nhì bảng Khánh Hoà, nới rộng khoảng cách với chính đội bóng này lên 5 điểm, đồng thời vô địch lượt đi trước 1 vòng đấu. Các huấn luyện viên mới của Hải Phòng và Thể Công có được chiến thắng đầu tay, trong khi Nam Định cũng có được trận hoà sân khách .[34]
Vòng 17, SHB Đà Nẵng bị cắt đứt chuỗi 13 trận bất bại khi thua trên sân Thành phố Hồ Chí Minh. XMCT Thanh Hoá tiếp tục nằm ở vị trí cuối bảng khi thua đối thủ cạnh tranh trực tiếp T&T Hà Nội trên sân nhà. Denilson dù còn chấn thương đã ra sân trận đầu tiên và ghi 1 bàn cho XM Hải Phòng.[35]
Vòng đấu thứ 23, SHB Đà Nẵng chính thức lên ngôi vô địch trước 3 vòng đấu khi thắng Nam Định 2–1 trên sân nhà Chi Lăng, duy trì khoảng cách 12 điểm (4 trận thắng) với đội xếp thứ hai. Ở cuối bảng xếp hạng, Thanh Hoá gần như phải quay về giải hạng Nhất khi thua đối thủ xếp ngay trên Quân khu 4 1–2, cách vị trí thứ 12 (đấu play-off) 7 điểm trong khi giải chỉ còn 3 vòng.[36]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự hoặc xuống hạng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | SHB Đà Nẵng (C) | 26 | 15 | 5 | 6 | 48 | 30 | +18 | 50 | Tham dự vòng bảng AFC Champions League 2010 |
2 | Becamex Bình Dương | 26 | 12 | 7 | 7 | 49 | 35 | +14 | 43 | Tham dự vòng bảng AFC Cup 2010 |
3 | Sông Lam Nghệ An | 26 | 11 | 10 | 5 | 39 | 28 | +11 | 43 | |
4 | T&T Hà Nội | 26 | 11 | 6 | 9 | 44 | 35 | +9 | 39 | |
5 | TĐCS Đồng Tháp | 26 | 10 | 8 | 8 | 43 | 30 | +13 | 38 | |
6 | Hoàng Anh Gia Lai | 26 | 11 | 4 | 11 | 44 | 45 | −1 | 37 | |
7 | Xi măng Hải Phòng | 26 | 11 | 3 | 12 | 29 | 35 | −6 | 36 | |
8 | Khatoco Khánh Hoà | 26 | 9 | 8 | 9 | 36 | 35 | +1 | 35 | |
9 | Thể Công | 26 | 10 | 5 | 11 | 40 | 46 | −6 | 35 | |
10 | Đồng Tâm Long An | 26 | 7 | 13 | 6 | 43 | 37 | +6 | 34 | |
11 | Quân khu 4 | 26 | 10 | 3 | 13 | 35 | 44 | −9 | 33 | |
12 | GM Mikado Nam Định (O) | 26 | 8 | 7 | 11 | 32 | 36 | −4 | 31 | Play-off giành quyền tham dự V-League 2010 |
13 | Thành phố Hồ Chí Minh (R) | 26 | 8 | 5 | 13 | 34 | 44 | −10 | 29 | Xuống hạng Giải hạng nhất 2010 |
14 | Thanh Hóa (R) | 26 | 5 | 4 | 17 | 32 | 68 | −36 | 19 |
Vòng đấu | Tổng cộng | Trung bình |
---|---|---|
Vòng 1 | 72.000 | 10.286 |
Vòng 2 | 78.000 | 11.143 |
Vòng 3 | 74.500 | 10.643 |
Vòng 4 | 70.500 | 10.071 |
Vòng 5 | 84.000 | 12.000 |
Vòng 6 | 60.000 | 8.571 |
Vòng 7 | 81.000 | 11.571 |
Vòng 8 | 95.500 | 13.642 |
Vòng 9 | 53.500 | 7.643 |
Vòng 10 | 95.000 | 13.571 |
Vòng 11 | 81.000 | 11.571 |
Vòng 12 | 63.500 | 9.071 |
Vòng 13 | 66.000 | 9.428 |
Vòng 14 | 89.000 | 12.714 |
Vòng 15 | 52.000 | 7.428 |
Vòng 16 | 81.000 | 11.571 |
Vòng 17 | 68.500 | 9.785 |
Vòng 18 | 82.000 | 11.714 |
Vòng 19 | 90.000 | 12.857 |
Vòng 20 | 65.000 | 9.285 |
Vòng 21 | 75.000 | 10.714 |
Vòng 22 | 80.000 | 11.428 |
Vòng 23 | 70.000 | 10.000 |
Vòng 24 | 35.500 | 5.071 |
Vòng 25 | 66.000 | 9.428 |
Vòng 26 | 62.000 | 8.857 |
Tổng cộng | 1.890.500 | 10.387 |
Câu lạc bộ | Tổng cộng | Cao nhất | Thấp nhất | Trung bình |
---|---|---|---|---|
Becamex Bình Dương | 192.000 | 20.000 | 8.000 | 14.769 |
Đồng Tâm Long An | 110.000 | 15.000 | 3.000 | 8.461 |
Gạch men Mikado Nam Định | 101.000 | 15.000 | 4.000 | 7.769 |
Hoàng Anh Gia Lai | 75.500 | 13.000 | 4.000 | 5.807 |
Khatoco Khánh Hoà | 111.000 | 11.000 | 4.000 | 8.538 |
Quân khu 4 | 49.500 | 12.000 | 1.000 | 3.807 |
SHB Đà Nẵng | 271.000 | 35.000 | 12.000 | 20.846 |
Sông Lam Nghệ An | 129.000 | 16.000 | 5.000 | 9.923 |
T&T Hà Nội | 77.000 | 15.000 | 2.500 | 5.923 |
Tập đoàn Cao su Đồng Tháp | 188.000 | 20.000 | 7.000 | 14.461 |
Thanh Hóa | 85.500 | 12.000 | 1.000 | 6.576 |
Thành phố Hồ Chí Minh | 91.500 | 11.000 | 1.500 | 7.038 |
Thể Công | 101.500 | 14.000 | 4.000 | 7.807 |
Xi măng Hải Phòng | 308.000 | 30.000 | 0[a] | 23.692[b] |
Tổng cộng | 1.890.500 | 35.000 | 0 | 10.387 |
Xếp hạng | Đội nhà | Tỷ số | Đội khách | Số khán giả | Ngày | Sân vận động |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | SHB Đà Nẵng | 1–1 | Becamex Bình Dương | 35.000 | 12 tháng 4 năm 2009 | Sân vận động Chi Lăng |
2 | Xi măng Hải Phòng | 2–1 | Thể Công | 30.000 | 15 tháng 2 năm 2009 | Sân vận động Lạch Tray |
Xi măng Hải Phòng | 0–2 | Gạch men Mikado Nam Định | 1 tháng 3 năm 2009 | |||
Xi măng Hải Phòng | 2–1 | Quân khu 4 | 9 tháng 5 năm 2009 | |||
Xi măng Hải Phòng | 0–2 | SHB Đà Nẵng | 6 tháng 6 năm 2009 |
Nội dung | Câu lạc bộ | Số lượng |
---|---|---|
CLB thắng nhiều nhất | SHB Đà Nẵng | 15 trận |
CLB thắng ít nhất | Thanh Hóa | 5 trận |
CLB hoà nhiều nhất | Đồng Tâm Long An | 13 trận |
CLB hoà ít nhất | Xi măng Hải Phòng, Quân khu 4 | 3 trận |
CLB thua nhiều nhất | Thanh Hóa | 17 trận |
CLB thua ít nhất | Sông Lam Nghệ An | 5 trận |
Chuỗi thắng dài nhất | ||
Chuỗi bất bại dài nhất | SHB Đà Nẵng | 13 trận |
Chuỗi không thắng dài nhất | Quân khu 4 | 9 trận |
Chuỗi không hòa dài nhất | Quân khu 4 | 19 trận |
Chuỗi thua dài nhất | ||
CLB ghi nhiều bàn thắng nhất | Becamex Bình Dương | 49 bàn |
CLB ghi ít bàn thắng nhất | Xi măng Hải Phòng | 29 bàn |
CLB lọt lưới nhiều nhất | Thanh Hóa | 68 bàn |
CLB lọt lưới ít nhất | Sông Lam Nghệ An | 28 bàn |
CLB nhận thẻ vàng nhiều nhất | Quân khu 4 | 84 thẻ |
CLB nhận thẻ vàng ít nhất | ||
CLB nhận thẻ đỏ nhiều nhất | Quân khu 4 | 9 thẻ |
CLB nhận thẻ đỏ ít nhất | 0 thẻ |
Dưới đây là danh sách cầu thủ ghi bàn hàng đầu của giải đấu.[37]
STT | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số bàn thắng |
---|---|---|---|
1 | ![]() |
Quân khu 4 | 15 |
![]() |
SHB Đà Nẵng | ||
3 | ![]() |
T&T Hà Nội | 14 |
4 | ![]() |
Thanh Hoá | 13 |
![]() |
Tập đoàn Cao su Đồng Tháp | ||
6 | ![]() |
Xi măng Hải Phòng | 11 |
![]() |
Tập đoàn Cao su Đồng Tháp | ||
![]() |
Đồng Tâm Long An | ||
![]() |
Hoàng Anh Gia Lai | ||
10 | ![]() |
Becamex Bình Dương | 10 |
![]() |
Gạch men Mikado Nam Định |
6–9 bàn | |||
---|---|---|---|
|
|
Cầu thủ | Câu lạc bộ | Đối thủ | Số bàn |
---|---|---|---|
![]() |
Đồng Tâm Long An | Khatoco Khánh Hoà | 1 |
![]() |
Xi măng Hải Phòng | ||
![]() |
Xi măng Hải Phòng | Gạch men Mikado Nam Định | |
![]() |
Thanh Hoá | ||
![]() |
Quân khu 4 | ||
![]() |
Hoàng Anh Gia Lai | Sông Lam Nghệ An | |
![]() |
Thành phố Hồ Chí Minh | Xi măng Hải Phòng | |
![]() |
Thanh Hoá | Thành phố Hồ Chí Minh | |
![]() |
Đồng Tâm Long An |
Cầu thủ | Câu lạc bộ | Đối thủ | Kết quả | Ngày |
---|---|---|---|---|
![]() |
Tập đoàn Cao su Đồng Tháp | Hoàng Anh Gia Lai | 3–0 (A) | 7 tháng 2 năm 2009[38] |
![]() |
Khatoco Khánh Hoà | Thành phố Hồ Chí Minh | 3–1 (H) | 1 tháng 3 năm 2009 |
![]() |
SHB Đà Nẵng | Thanh Hóa | 5–0 (A) | 22 tháng 3 năm 2009 |
![]() |
Đồng Tâm Long An | Xi măng Hải Phòng | 4–1 (H) | 3 tháng 5 năm 2009 |
![]() |
Tập đoàn Cao su Đồng Tháp | Xi măng Công Thanh Thanh Hóa | 3–3 (A) | 9 tháng 5 năm 2009 |
![]() |
T&T Hà Nội | Xi măng Công Thanh Thanh Hóa | 4–1 (A) | 21 tháng 6 năm 2009 |
![]() |
Thanh Hoá | Thể Công | 4–2 (A) | 25 tháng 7 năm 2009 |
![]() |
Thể Công | Đồng Tâm Long An | 3–3 (A) | 16 tháng 8 năm 2009 |
Hàng tháng có các giải thưởng dành cho đội bóng, cầu thủ, huấn luyện viên xuất sắc nhất và bàn thắng đẹp nhất. Hai giải thưởng đầu tiên do các phóng viên bình chọn, giải thưởng thứ ba do các huấn luyện viên bình chọn, giải thưởng cuối cùng do khán giả truyền hình bình chọn.[4]
Với thành tích thắng 2 đội mạnh và dẫn đầu bảng, ba giải thưởng tháng 2 về tay TĐCS Đồng Tháp. Trong khi đó, tháng 3 là tháng thi đấu thành công của SHB Đà Nẵng, họ lên đầu bảng và giành 2 giải thưởng tháng này. SHB Đà Nẵng giữ vững ngôi đầu bảng trong tháng 4 là cơ sở để họ giành 3 trong 4 giải thưởng của tháng.
Tháng 5, huấn luyện viên trẻ Lê Huỳnh Đức lần thứ 3 liên tiếp nhận danh hiệu xuất sắc nhất. Hoàng Anh Gia Lai với chuỗi trận thắng liên tiếp vươn lên vị trí thứ nhì, nhận được 2 giải thưởng còn lại.
Trong tháng 6, dưới sự vươn lên mạnh mẽ của Thể Công (4 trận thắng liên tiếp), câu lạc bộ này giành hai danh hiệu đội bóng và huấn luyện viên xuất sắc nhất. Lê Công Vinh là cầu thủ Việt Nam đầu tiên trong mùa giải nhận Cầu thủ xuất sắc nhất. Bàn thắng đẹp nhất được bình chọn của Phạm Văn Quyến.
Tháng 7, Xi măng Hải Phòng là đội duy nhất toàn thắng 4 trận, giành 3 danh hiệu quan trọng (trừ bàn thắng đẹp nhất).
Các giải thưởng xuất sắc nhất tháng | ||||
---|---|---|---|---|
Tháng | Câu lạc bộ | Huấn luyện viên | Cầu thủ | Bàn thắng đẹp |
|
| |||
|
|
|||
|
SHB Đà Nẵng | ![]() (SHB Đà Nẵng) |
![]() (SHB Đà Nẵng) |
|
|
Hoàng Anh Gia Lai | ![]() (SHB Đà Nẵng) |
![]() (Hoàng Anh Gia Lai) |
|
|
Thể Công | ![]() (Thể Công) |
![]() (T&T Hà Nội) |
![]() (Sông Lam Nghệ An) |
|
Xi măng Hải Phòng | ![]() (Xi măng Hải Phòng) |
![]() (Xi măng Hải Phòng) |
![]() (Sông Lam Nghệ An) |
|
Becamex Bình Dương | ![]() (Sông Lam Nghệ An) |
![]() (Sông Lam Nghệ An) |
Giải bóng đá Vô địch Quốc gia 2009 Nhà vô địch |
---|
![]() SHB Đà Nẵng Lần thứ 2 |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.