Câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, Việt Nam From Wikipedia, the free encyclopedia
Câu lạc bộ bóng đá Becamex Bình Dương là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp tại Việt Nam, có trụ sở tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, thuộc quyền sở hữu của Công ty Cổ phần Thể thao bóng đá Bình Dương. Câu lạc bộ từng 4 lần giành chức vô địch quốc gia vào các năm 2007, 2008, 2014 và 2015.[2]
Tên đầy đủ | Câu lạc bộ bóng đá Becamex Bình Dương | |||
---|---|---|---|---|
Biệt danh | Cơn lốc miền Đông.[1] (The Eastern Whirlwind) | |||
Thành lập | 1976Sông Bé) | (Dưới tên gọi|||
Sân | Gò Đậu | |||
Sức chứa | 18,250 | |||
Chủ tịch điều hành | Hồ Hồng Thạch | |||
Người quản lý | Hoàng Anh Tuấn | |||
Giải đấu | V.League 1 | |||
2023–24 | Thứ 9 | |||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | |||
| ||||
Tháng 1 năm 1997, Đội bóng đá Cao su Bình Long, Bình Phước, sau khi thi đấu thành công ở giải hạng Nhì mùa bóng 1996 với suất thăng hạng, được chuyển giao từ Công ty Cao su Bình Long, Bình Phước về cho Sở Thể dục Thể thao (TDTT) Bình Dương quản lý. Đội bóng được đổi tên thành Câu lạc bộ bóng đá Bình Dương. Tuy nhiên, tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Việt Nam 1998, sau khi gây ấn tượng ở lượt đi, sự thiếu hụt lực lượng ở lượt về đã ảnh hưởng đến kết quả thi đấu của đội, dẫn tới việc phải xuống hạng sau khi kết thúc mùa bóng.[3]
Năm 2002, Công ty Becamex, Đài truyền hình Bình Dương và Sở TDTT Bình Dương cùng hợp tác thành lập công ty cổ phần bóng đá Bình Dương[4]. Đội chính thức mang tên Câu lạc bộ bóng đá Becamex Bình Dương, với nhà tài trợ chính là Công ty Becamex. Tại Giải bóng đá Hạng Nhất Quốc gia 2003, câu lạc bộ đạt hạng nhì chung cuộc, giành vé thăng hạng tham dự V-League, sau khi vượt qua đội Thanh Hóa.
Mùa bóng 2012, dù là một trong những câu lạc bộ nhiều ngôi sao nhất V.League, nhưng ở giai đoạn đầu mùa giải Bình Dương đã khiến cho cổ động viên thất vọng với những trận hòa và thua do sự thiếu tinh thần thi đấu của các cầu thủ, đặc biệt là thủ thành Đinh Hoàng La. Những vòng đấu cuối lượt đi đầu lượt về, Bình Dương đã có dấu hiệu khởi sắc và vươn lên vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng. Huấn luyện viên Đặng Trần Chỉnh đã nhận được danh hiệu huấn luyện viên xuất sắc nhất giai đoạn đó. Bình Dương cũng được chọn là đội có hàng thủ mạnh nhất giải.
Thế nhưng bi kịch đã xảy ra ở giai đoạn lượt về, khi Đinh Hoàng La bị kỉ luật và phải ngồi ngoài, tinh thần của đội càng ngày càng đi xuống khi liên tiếp gặp hòa hoặc thất bại. Thủ thành Đặng Đình Đức được chọn để thay thế Đinh Hoàng La, nhưng do ngồi dự bị quá lâu nên Đặng Đình Đức không tìm lại được cảm giác của mình khi phải liên tiếp vào lưới nhặt bóng. Những vòng cuối thủ thành Đặng Đình Đức cũng bị treo giò, và Dư Văn Bé được gọi lên đội một để thế chỗ. Dư Văn Bé chưa đủ kinh nghiệm nên cũng phải chịu chung số phận với những người tiền nhiệm. Trận đấu an ủi của Bình Dương là trận thắng Hải Phòng với tỉ số 5-3. Kết thúc mùa giải, Becamex Bình Dương đứng vị trí thứ 6.
Sang mùa bóng 2013, Bình Dương gây sốc khi hỏi mua lần lượt Huỳnh Kesley Alves, Timothy Anjembe, Âu Văn Hoàn rồi đến Nguyễn Trọng Hoàng, kể cả Lê Công Vinh cũng đề nghị ký hợp đồng. Tuy nhiên chỉ có Huỳnh Kesley Alves là thành công cùng với đó là cầu thủ trẻ Sunday của Thanh Hóa. Bình Dương cũng là một trong 2 câu lạc bộ còn giữ được 2 đội hình chuyên nghiệp thi đấu ở cả V.League và Giải hạng Nhất (câu lạc bộ còn lại là Hà Nội T&T).
Sự so kè giữa đội bóng áo tím với Becamex Bình Dương luôn diễn ra căng thẳng ở các mùa giải.[5] Ở thời kỳ đỉnh cao, Becamex Bình Dương là đội duy nhất đủ khả năng vượt qua Hà Nội để vô địch 2 năm liền. Ngay cả khi đã mất gần hết đội hình "trong mơ", Bình Dương vẫn khiến Hà Nội mướt mồ hôi.[6]
Sân vận động Gò Đậu, tỉnh Bình Dương có diện tích hơn 4 ha, đặt tại góc đường 30/4 và Đại lộ Bình Dương (trung tâm Thành phố Thủ Dầu Một). Sân có 4 khán đài với sức chứa khoảng 18.250 chỗ ngồi.
Giai đoạn | Hãng áo đấu | Nhà tài trợ in lên áo |
---|---|---|
2003 | Adidas | Becamex |
2004 | không có | |
2005 | PNB | |
2006 | Unif | |
2007–2009 | Becamex IDC | |
2010–2012 | Maritime Bank | |
2013–2014 | Becamex IDC | |
2015–2018 | Kappa | |
2019–2020 | Kamito | |
2021–nay | Becamex |
Áo đấu sân nhà | ||
---|---|---|
2012–2013
|
2021
|
2022–2023
|
Áo đấu sân khách | |||
---|---|---|---|
2010
|
2012–2013
|
2021
|
2022–2023
|
Thành tích của Becamex Bình Dương tại các giải cấp châu lục | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb | Đối thủ | Sân nhà | Sân khách |
AFC Champions League | ||||||||||
2008 | Vòng bảng | 6 | 0 | 1 | 5 | 4 | 17 | Trường Xuân Á Thái Adelaide United Pohang Steelers | 0-5 1-2 1-4 | 1-2 1-4 0-0 |
2015 | Vòng bảng | 6 | 1 | 1 | 4 | 6 | 15 | Sơn Đông Lỗ Năng Jeonbuk Hyundai Kashiwa Reysol | 2-3 1-1 1-0 | 1-3 0-3 1-5 |
2016 | Vòng bảng | 6 | 1 | 1 | 4 | 6 | 13 | Jiangsu Suning FC Tokyo Jeonbuk Hyundai Motors | 1-1 1-2 3-2 | 0-3 1-3 0-2 |
Tổng cộng | 3 lần tham dự | 18 | 2 | 3 | 13 | 16 | 45 | - | ||
AFC Cup | ||||||||||
2009 | Vòng 1 | 6 | 4 | 1 | 1 | 15 | 4 | Club Valencia Home United FC PEA FC | 3-0 2-0 1-1 | 5-0 1-2 3-1 |
Vòng 2 | 1 | 1 | 0 | 0 | 8 | 2 | Kedah FA | 8-2 | ||
Tứ kết | 2 | 1 | 1 | 0 | 4 | 2 | Chonburi FC | 2-0 | 2-2 | |
Bán kết | 2 | 1 | 0 | 1 | 2 | 4 | Al-Karamah | 2-1 | 0-3 | |
2010 | Vòng 1 | 6 | 4 | 1 | 1 | 14 | 2 | Victory SC Selangor FA Sriwijaya F.C. | 3-0 4-0 2-1 | 5-0 0-0 0-1 |
Vòng 2 | 1 | 0 | 0 | 1 | 3 | 4 | SHB Đà Nẵng | 3-4 | ||
2019 | Vòng 1 | 6 | 4 | 1 | 1 | 13 | 5 | Persija Jakarta Ceres–Negros F.C. Shan United F.C. | 3-1 1-3 6-0 | 0-0 1-0 2-1 |
Bán kết ĐNÁ | 2 | 1 | 0 | 1 | 2 | 2 | PSM Makassar | 1-0 | 1-2 | |
Chung kết ĐNÁ | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 2 | Hà Nội | 0-1 | 0-1 | |
Tổng cộng | 1 lần Chung kết ĐNÁ | 28 | 16 | 4 | 8 | 61 | 27 | - |
Thành tích của Becamex Bình Dương tại V.League 1 | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb | Điểm |
2004 | Thứ 6 | 22 | 7 | 7 | 8 | 24 | 24 | 28 |
2005 | Thứ 3 | 22 | 11 | 5 | 6 | 40 | 32 | 38 |
2006 | Thứ 2 | 24 | 11 | 6 | 7 | 33 | 25 | 39 |
2007 | Vô địch | 26 | 16 | 7 | 3 | 42 | 22 | 55 |
2008 | Vô địch | 26 | 14 | 5 | 7 | 31 | 18 | 47 |
2009 | Thứ 2 | 26 | 12 | 7 | 7 | 49 | 35 | 43 |
2010 | Thứ 8 | 26 | 11 | 4 | 11 | 48 | 40 | 37 |
2011 | Thứ 6 | 26 | 9 | 9 | 7 | 40 | 42 | 36 |
2012 | Thứ 6 | 26 | 10 | 6 | 10 | 32 | 31 | 36 |
2013 | Thứ 8 | 20 | 6 | 5 | 9 | 28 | 35 | 23 |
2014 | Vô địch | 22 | 15 | 4 | 3 | 53 | 23 | 49 |
2015 | Vô địch | 26 | 16 | 4 | 6 | 57 | 33 | 52 |
2016 | Thứ 10 | 26 | 9 | 7 | 10 | 39 | 37 | 34 |
2017 | Thứ 11 | 26 | 6 | 12 | 8 | 34 | 30 | 30 |
2018 | Thứ 7 | 26 | 7 | 12 | 7 | 39 | 36 | 33 |
2019 | Thứ 4 | 26 | 10 | 6 | 10 | 32 | 32 | 36 |
2020 | Thứ 6 | 20 | 7 | 7 | 6 | 26 | 22 | 28 |
2021 | Thứ 6 | 12 | 5 | 2 | 5 | 14 | 17 | 17[7] |
2022 | Thứ 7 | 24 | 7 | 7 | 10 | 32 | 41 | 28 |
2023 | Thứ 12 | 18 | 2 | 9 | 7 | 19 | 23 | 15 |
2023/24 | Thứ 9 | 26 | 10 | 5 | 11 | 33 | 34 | 35 |
2024/25 | Chưa xác định |
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
Chức vụ | Tên |
---|---|
Chủ tịch Hội đồng quản trị | Hồ Hồng Thạch |
Tổng Giám Đốc | Lê Hồng Cường |
Trưởng đoàn | Lê Hồng Cường |
Giám đốc điều hành | Đặng Trần Chỉnh |
Giám Đốc kỹ thuật | Hans-Jürgen Gede |
Huấn luyện viên | Hoàng Anh Tuấn |
Huấn luyện viên thủ môn | Nguyễn Đức Cảnh |
Trợ lý huấn luyện viên | Nguyễn Công Mạnh |
Nguyễn Thành Đạt | |
Nguyễn Quang Hải | |
Bác sĩ | Lê Anh Nhật |
Đặng Hiếu Hảo | |
Săn sóc viên | Võ Thiên Chương |
|
Tại mùa giải 2007, đội giành chức vô địch quốc gia trước 4 vòng đấu, hơn đội xếp nhì bảng 13 điểm. Sau đó thiết lập ra các kỉ lục mới:
Mùa giải 2013:
Cầu thủ đoạt giải Cầu thủ nước ngoài xuất sắc nhất khi đang chơi cho Bình Dương:
|
|
Cầu thủ đoạt giải Vua phá lưới khi đang chơi cho Bình Dương:
Cầu thủ đoạt quả bóng vàng khi chơi cho Bình Dương.
Cầu thủ đoạt giải Chiếc giày vàng Việt Nam khi đang chơi cho Bình Dương:
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.