From Wikipedia, the free encyclopedia
Giải bóng đá Vô địch U-21 Quốc gia 2023, tên gọi chính thức là Giải bóng đá Vô địch U-21 Quốc gia Thanh Niên 2023 là mùa giải thứ 27 của Giải bóng đá Vô địch U-21 Quốc gia do Liên đoàn bóng đá Việt Nam (VFF) phối hợp với báo Thanh Niên tổ chức. Mùa giải lần này diễn ra theo hai giai đoạn, với giai đoạn vòng loại từ ngày 3 tháng 9 đến ngày 13 tháng 9 năm 2023. Vòng chung kết của giải, gồm 12 đội bóng, được tổ chức tại Thanh Hóa và Nghệ An từ ngày 18 tháng 9 đến ngày 1 tháng 10 năm 2023.
Giải bóng đá Vô địch U-21 Quốc gia Thanh Niên 2023 | |
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Quốc gia | Việt Nam |
Thời gian | Vòng loại: 3 – 13 tháng 9 năm 2023 Vòng chung kết: 18 tháng 9 – 1 tháng 10 năm 2023 |
Địa điểm tranh chức vô địch | Thanh Hóa và Nghệ An |
Số đội | 24 |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | PVF–CAND |
Á quân | Sông Lam Nghệ An |
Lọt đến bán kết | |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 25 |
Vua phá lưới | Nguyễn Gia Bảo (PVF–CAND) Nguyễn Ngọc Tú (Viettel) (4 bàn mỗi người) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Thái Bá Đạt (PVF–CAND) |
Thủ môn xuất sắc nhất | Nguyễn Quang Trường (PVF–CAND) |
← 2022 2024 → |
22 đội bóng đã đăng ký tham dự mùa giải lần này từ vòng loại.[1] Với tư cách là chủ nhà của vòng chung kết, Đông Á Thanh Hóa và Sông Lam Nghệ An được miễn thi đấu vòng loại. Các đội bóng được sắp xếp sẵn vào các bảng đấu dựa theo khu vực địa lý. Những đội bóng đóng vai trò là chủ nhà của bảng đấu vòng loại được in đậm.
Chủ nhà vòng chung kết | ||||
---|---|---|---|---|
Các đội còn lại | Bảng A | Bảng B | Bảng C | Bảng D |
Không tham dự (so với mùa giải trước) |
---|
Lễ bốc thăm xếp lịch thi đấu vòng loại Giải bóng đá Vô địch U-21 Quốc gia Thanh Niên 2023 diễn ra vào 14:00 ngày 25 tháng 8 năm 2023 tại trụ sở VFF ở quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.[2]
|
|
|
|
Vòng loại diễn ra từ ngày 3 tháng 9 đến ngày 13 tháng 9 năm 2023. Các đội bóng trong mỗi bảng thi đấu vòng tròn một lượt, chọn hai đội đứng đầu mỗi bảng cùng hai đội xếp thứ ba có thành tích tốt nhất vào vòng chung kết.
Các đội được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho 1 trận thắng, 1 điểm cho 1 trận hòa, 0 điểm cho 1 trận thua), và nếu bằng điểm, các tiêu chí sau đây được áp dụng theo thứ tự, để xác định thứ hạng:[3]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Viettel | 5 | 4 | 1 | 0 | 22 | 2 | +20 | 13 | Vòng chung kết |
2 | Hà Nội | 5 | 4 | 0 | 1 | 11 | 1 | +10 | 12 | |
3 | PVF-CAND (H) | 5 | 3 | 1 | 1 | 14 | 2 | +12 | 10 | |
4 | Phú Thọ | 5 | 2 | 0 | 3 | 4 | 19 | −15 | 6 | |
5 | Trung tâm ĐTBĐ Đào Hà | 5 | 1 | 0 | 4 | 3 | 15 | −12 | 3 | |
6 | Luxury Hạ Long | 5 | 0 | 0 | 5 | 1 | 16 | −15 | 0 |
Phú Thọ | 0–6 | Hà Nội |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Trung tâm ĐTBĐ Đào Hà | 2–1 | Luxury Hạ Long |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Kon Tum | 5 | 4 | 1 | 0 | 14 | 3 | +11 | 13 | Vòng chung kết |
2 | SHB Đà Nẵng | 5 | 3 | 2 | 0 | 11 | 3 | +8 | 11 | |
3 | Quảng Nam | 5 | 2 | 2 | 1 | 11 | 7 | +4 | 8 | |
4 | Huế | 5 | 1 | 2 | 2 | 7 | 8 | −1 | 5 | |
5 | Quảng Ngãi | 5 | 1 | 0 | 4 | 1 | 16 | −15 | 3 | |
6 | Hoàng Anh Gia Lai (H) | 5 | 0 | 1 | 4 | 2 | 9 | −7 | 1 |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Khánh Hòa | 4 | 3 | 1 | 0 | 12 | 2 | +10 | 10 | Vòng chung kết |
2 | Đắk Lắk (H) | 4 | 2 | 2 | 0 | 10 | 2 | +8 | 8 | |
3 | Tây Ninh | 4 | 2 | 1 | 1 | 7 | 3 | +4 | 7 | |
4 | Đồng Nai | 4 | 1 | 0 | 3 | 5 | 11 | −6 | 3 | |
5 | Gama Vĩnh Phúc | 4 | 0 | 0 | 4 | 2 | 18 | −16 | 0 |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Thành phố Hồ Chí Minh (H) | 4 | 3 | 1 | 0 | 13 | 1 | +12 | 10 | Vòng chung kết |
2 | Long An | 4 | 2 | 2 | 0 | 9 | 5 | +4 | 8 | |
3 | Đồng Tháp | 4 | 2 | 1 | 1 | 10 | 7 | +3 | 7 | |
4 | Tiền Giang | 4 | 1 | 0 | 3 | 6 | 16 | −10 | 3 | |
5 | Cần Thơ | 4 | 0 | 0 | 4 | 5 | 14 | −9 | 0 |
Câu lạc bộ | Tư cách vượt qua vòng loại | Tham dự vòng chung kết | Thành tích tốt nhất |
---|---|---|---|
Đông Á Thanh Hóa[I] | Ba bảng A/Ba bảng tốt nhất | 4 lần | Hạng ba (2022) |
Sông Lam Nghệ An | Chủ nhà | 18 lần | Vô địch (2000, 2001, 2002, 2012, 2014) |
Viettel[II] | Nhất bảng A | 13 lần | Vô địch (1997, 1998, 1999, 2020) |
Hà Nội | Nhì bảng A | 10 lần | Vô địch (2013, 2015, 2016, 2018, 2019, 2022) |
Kon Tum | Nhất bảng B | Lần đầu | Lần đầu |
SHB Đà Nẵng | Nhì bảng B | 19 lần | Vô địch (2003, 2008, 2009) |
Khánh Hòa[III] | Nhất bảng C | 12 lần | Vô địch (2007) |
Đắk Lắk | Nhì bảng C | 2 lần | Vòng bảng (2018) |
Thành phố Hồ Chí Minh | Nhất bảng D | 9 lần | Á quân (1997, 2008) |
Long An | Nhì bảng D | 12 lần | Á quân (2000) |
PVF–CAND[IV] | Ba bảng A/Ba bảng tốt nhất | 3 lần | Á quân (2019) |
Tây Ninh | Ba bảng C/Ba bảng tốt nhất | Lần đầu | Lần đầu |
Các trận đấu của vòng chung kết diễn ra tại ba địa điểm chính: sân vận động Thanh Hóa cho các trận đấu tại bảng A, sân vận động Trường Đại học Hồng Đức cho các trận đấu tại bảng B (cả hai sân cùng tại tỉnh Thanh Hóa) và sân vận động Vinh tại tỉnh Nghệ An cho các trận đấu tại bảng C.
Thanh Hóa | Nghệ An | |
---|---|---|
Sân vận động Thanh Hóa | Sân vận động Trường Đại học Hồng Đức | Sân vận động Vinh |
Sức chứa: 14.000 | Sức chứa: N/A | Sức chứa: 18.000 |
Các cầu thủ từ 16 đến 21 tuổi (sinh từ ngày 1 tháng 1 năm 2002 đến ngày 31 tháng 12 năm 2007) có đủ điều kiện để tham dự giải đấu. Mỗi đội bóng phải đăng ký một danh sách gồm 18 đến 30 cầu thủ, trong đó có tối thiểu 2 thủ môn và tối đa 1 cầu thủ nước ngoài gốc Việt Nam (Quy định mục 5.3 và 7.2).[4]
Hai đội bóng đứng đầu mỗi bảng lọt vào vòng bán kết. Lễ bốc thăm chia bảng đã diễn ra vào lúc 14:00 ngày 15 tháng 12 năm 2022 tại Hội trường tầng 1, Nhà hàng Đông Á Palace, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.[5]
Các đội được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho 1 trận thắng, 1 điểm cho 1 trận hòa và 0 điểm cho 1 trận thua), và nếu bằng điểm, các tiêu chí sau đây sẽ được áp dụng theo thứ tự, để xác định thứ hạng:
Các trận đấu diễn ra tại sân vận động Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Các trận đấu diễn ra tại sân vận động trường Đại học Hồng Đức, thành phố Thanh Hóa.
Các trận đấu diễn ra tại sân vận động Vinh, tỉnh Nghệ An.
Trong vòng đấu loại trực tiếp, loạt sút luân lưu sẽ được sử dụng để quyết định đội thắng nếu hòa sau 90 phút chính thức (không có hiệp phụ).
PVF–CAND | 1–1 | Sông Lam Nghệ An |
---|---|---|
Nguyễn Phương Nam 66' | Chi tiết | Nguyễn Quang Vinh 66' |
Loạt sút luân lưu | ||
|
5–4 |
Vô địch Giải bóng đá Vô địch U-21 Quốc gia 2023 |
---|
PVF–CAND Lần thứ 1 |
Các giải thưởng dưới đây đã được trao sau khi giải đấu kết thúc:[6]
Vua phá lưới | Cầu thủ xuất sắc nhất | Thủ môn xuất sắc nhất | Giải phong cách |
---|---|---|---|
Nguyễn Gia Bảo (PVF–CAND) | Thái Bá Đạt (PVF–CAND) | Nguyễn Quang Trường (PVF–CAND) | Sông Lam Nghệ An |
Nguyễn Ngọc Tú (Viettel) |
Đội hình tiêu biểu của giải đấu, do ban tổ chức bình chọn, là đội hình gồm những cầu thủ thi đấu ấn tượng nhất tại các vị trí được chọn lựa trong giải đấu.[7]
Cầu thủ | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|
Thủ môn | Hậu vệ | Tiền vệ | Tiền đạo | |||
Nguyễn Quang Trường (PVF–CAND) | LB | Hồ Văn Cường (Sông Lam Nghệ An) | LM | Nguyễn Quang Vinh (Sông Lam Nghệ An) | CF | Phạm Đình Duy (SHB Đà Nẵng) |
CB | Vũ Văn Sơn (Hà Nội) | DM | Ngô Đức Hoàng (Hà Nội) | |||
CB | Võ Tiến Thắng (Sông Lam Nghệ An) | AM | Nguyễn Gia Bảo (PVF–CAND) | CF | Nguyễn Ngọc Tú (Viettel) | |
RB | Lê Thắng Long (PVF–CAND) | RM | Thái Bá Đạt (PVF–CAND) |
Đã có 42 bàn thắng ghi được trong 15 trận đấu, trung bình 2.8 bàn thắng mỗi trận đấu.
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.