Dani Carvajal

cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha From Wikipedia, the free encyclopedia

Dani Carvajal

Daniel Carvajal Ramos (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [daˈnjel kaɾβaˈxal ˈramos]; sinh ngày 11 tháng 1 năm 1992), thường được biết đến với tên gọi Dani Carvajal, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ phải cho câu lạc bộ La Liga Real Madridđội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha. Được đánh giá là một trong những hậu vệ phải xuất sắc nhất thế giới trong thế hệ của mình, anh đã gắn bó toàn bộ sự nghiệp của mình trong màu áo Real Madrid, ngoại trừ mùa giải 2012–13 thì anh thi đấu cho đội bóng Đức Bayer Leverkusen.

Thông tin Nhanh Thông tin cá nhân, Tên đầy đủ ...
Dani Carvajal
Thumb
Carvajal thi đấu trong màu áo đội tuyển Tây Ban Nha vào năm 2019
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Daniel Carvajal Ramos[1]
Ngày sinh 11 tháng 1, 1992 (33 tuổi)[2]
Nơi sinh Leganés, Tây Ban Nha
Chiều cao 1,73 m (5 ft 8 in)[3]
Vị trí Hậu vệ phải
Thông tin đội
Đội hiện nay
Real Madrid
Số áo 2
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1999–2002 ADCR Leman's
2002–2010 Real Madrid
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2010–2012 Real Madrid B 68 (3)
2012–2013 Bayer Leverkusen 32 (1)
2013– Real Madrid 286 (10)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2010–2011 U-19 Tây Ban Nha 12 (0)
2012–2014 U-21 Tây Ban Nha 10 (1)
2014– Tây Ban Nha 51 (1)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Tây Ban Nha
UEFA European Championship
Vô địchĐức 2024
UEFA Nations League
Vô địchHà Lan 2023
UEFA European Under-21 Championship
Vô địchIsrael 2013
UEFA European Under-19 Championship
Vô địchRomânia 2011
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 5 tháng 10 năm 2024
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 8 tháng 9 năm 2024
Đóng

Ở cấp độ quốc tế trẻ, Carvajal đã chiến thắng Giải vô địch châu Âu năm 2011 với đội hình U19 và giải năm 2013 với đội tuyển U-21. Anh lần đầu ra mắt đội tuyển quốc gia vào năm 2014, đại diện cho nước Tây Ban Nha tại hai kỳ FIFA World Cup vào các năm 20182022, và giành chức vô địch tại UEFA Euro 2024. Anh cũng là người ghi bàn luân lưu quyết định trong trận chung kết của UEFA Nations League 2023 để giúp cho Tây Ban Nha lần đầu vô địch giải đấu này.

Sự nghiệp câu lạc bộ

Real Madrid B

Carvajal được sinh ra ở Leganés, một vùng ngoại ô của Madrid. Anh gia nhập lò đào tạo trẻ của Real Madrid lúc mới 10 tuổi, và vượt qua các cấp bậc cho đến khi đạt tới Real Madrid Castilla năm 2010.

Trong mùa giải đầu tiên của mình, Carvajal có mặt trong đội hình chính, và cũng là đội trưởng của đội. Ở mùa giải sau, thậm chí anh còn chơi tốt hơn (38 trận và 2 bàn thắng, bao gồm cả play-off) và giúp đội B trở lại Segunda División sau 5 năm vắng mặt.

Bayer Leverkusen

Ngày 11 tháng 7 năm 2012, sau khi không thể xuất hiện trong đội một của Real,[4] Carvajal đã ký một hợp đồng 5 năm với Bayer Leverkusen của Đức với mức phí chuyển nhượng 5 triệu Euro. Cầu thủ người Tây Ban Nha ra giá khoảng 6,5 triệu Euro để gia hạn hợp đồng sau một mùa giải, 7 triệu Euro sau hai mùa giải và khoảng 8,5 triệu Euro sau ba mùa.[5]

Carvajal đã ra mắt ở Bundesliga vào ngày 1 tháng 9 năm 2012 trong chiến thắng 2-0 trước SC Freiburg trên sân nhà,[6] sau đó anh có tên trong Đội hình tiêu biểu.[7] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ mới của mình vào ngày 25 tháng 11, bàn thứ hai trong trận thắng 2-1 trước TSG 1899 Hoffenheim.[8]

Carvajal đã được chọn là một trong ba hậu vệ cánh phải tốt nhất vào cuối mùa giải đầu tiên và duy nhất của mình, sau Philipp Lahm của Bayern MunichAtsuto Uchida của Schalke. Anh nhận được 16% tổng số phiếu bầu từ người hâm mộ.[9]

Real Madrid

Ngày 3 tháng 6 năm 2013, Real Madrid quyết định mua lại Carvajal, người đã trở thành bản hợp đồng đầu tiên của đội cho mùa giải 2013-14 với mức phí chuyển nhượng khoảng 6,5 triệu Euro. Điều này được đồng ý bởi chủ tịch của Bayer, Rudi Völler, người đã nói: "Real Madrid nhận thấy những màn trình diễn xuất sắc của Dani, và đó chỉ là vấn đề thời gian trước khi họ lựa chọn quyết định mua lại của họ".[10] Một thời gian ngắn sau khi rời đi, anh đã nói về hạnh phúc của mình khi trở về, cám ơn chủ tịch, người hâm mộ và câu lạc bộ tại một cuộc họp báo.[11]

Carvajal ra mắt tại La Liga vào ngày 18 tháng 8 năm 2013, trong một chiến thắng 2-1 trước Real Betis.[12] Một tháng sau đó anh đã có trận đấu đầu tiên của mình tại UEFA Champions League, chơi toàn bộ 90 phút trong một trận đấu thắng Galatasaray 6-1 trên sân khách trong vòng bảng.[13]

Carvajal đã xuất hiện trong 45 trận đấu ở mùa giải đầu tiên của anh ấy và ghi 2 bàn trong các trận đấu với Rayo Vallecano[14]CA Osasuna.[15] Anh có thêm 120 phút trong trận chung kết UEFA Champions League, một chiến thắng 4-1 trước Atlético de Madrid.[16]

Sự nghiệp quốc tế

Carvajal là phương án dự phòng của Martín Montoya của Barcelona tại UEFA European U-21 Championship 2013, chơi trong trận đấu thắng 3-0 trước Hà Lan trong vòng bảng giúp Tây Ban Nha đi vào vòng trong.[17] Anh đã được lựa chọn bởi huấn luyện viên Vicente del Bosque cho 30 người trong đội hình tạm thời cho FIFA World Cup 2014, được chọn cùng với tất cả các cầu thủ Real Madrid và Atlético Madrid khác từ trận đấu khởi động với Bolivia vào ngày 30 tháng 5, và bị bỏ đi trong danh sách cuối cùng vào ngày hôm sau.[18]

Ngày 29 tháng 8 năm 2014, anh được gọi vào đội tuyển lần đầu tiên, cho các trận đấu với PhápMacedonia.[19] Anh đã ra mắt vào ngày 4 tháng 9 trong trận giao hữu thua 1-0 trước Pháp.[20]

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến ngày 5 tháng 10 năm 2024.
Thêm thông tin Câu lạc bộ, Mùa giải ...
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia[a] Châu Âu Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Real Madrid Castilla 2010–11 Segunda División 30100301
2011–12 38200382
Tổng cộng 68300683
Bayer Leverkusen 2012–13 Bundesliga 321202[b]0361
Real Madrid 2013–14 La Liga 3124010[c]0452
2014–15 300305[c]05[d]0430
2015–16 220008[c]1301
2016–17 2304011[c]03[e]1411
2017–18 250408[c]04[f]0410
2018–19 241406[c]03[g]0371
2019–20 311207[c]02[h]0421
2020–21 130002[c]000150
2021–22 2410011[c]01[h]0361
2022–23 2703011[c]04[i]0450
2023–24 2841010[c]12[h]1416
2024–25 81002[c]01[j]0111
Tổng cộng 2861025091225242714
Tổng cộng sự nghiệp 3861427093225253118
Đóng
  1. Số lần ra sân tại UEFA Europa League
  2. Số lần ra sân tại UEFA Champions League
  3. Một lần ra sân tại UEFA Super Cup, hai lần ra sân tại Supercopa de España, hai lần ra sân tại FIFA Club World Cup
  4. Một lần ra sân và một bàn thắng tại UEFA Super Cup, hai lần ra sân tại FIFA Club World Cup
  5. Một lần ra sân tại UEFA Super Cup, một lần ra sân tại FIFA Club World Cup, hai lần ra sân tại Supercopa de España
  6. Một lần ra sân tại UEFA Super Cup, hai lần ra sân tại FIFA Club World Cup
  7. Số lần ra sân tại Supercopa de España
  8. Hai lần ra sân tại Supercopa de España, một lần ra sân tại UEFA Super Cup, một lần ra sân tại FIFA Club World Cup
  9. Số lần ra sân tại UEFA Super Cup

Quốc tế

Thumb
Carvajal (phải) chơi cho Tây Ban Nha năm 2019
Tính đến ngày 8 tháng 9 năm 2024[21]
Thêm thông tin Đội tuyển quốc gia, Năm ...
Số lần ra sân và bàn thắng theo đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc giaNămTrậnBàn
Tây Ban Nha 201420
201530
201640
201740
201870
201940
202010
202110
202270
202390
202491
Tổng cộng511
Đóng
Tính đến 15 tháng 6 năm 2024
Điểm số và kết quả liệt kê số bàn thắng của Tây Ban Nha trước.
Thêm thông tin No., Ngày ...
Danh sách các bàn thắng quốc tế của Dani Carvajal
No.NgàyĐịa điểmLần ra sânĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
115 tháng 6 năm 2024Olympiastadion, Berlin, Đức45 Croatia3–03–0UEFA Euro 2024
Đóng

Danh hiệu

Câu lạc bộ

Real Madrid Castilla

  • Segunda División B: 201112

Real Madrid

Quốc tế

U-19 Tây Ban Nha

  • Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu: 2011

U-21 Tây Ban Nha

Tây Ban Nha

Tham khảo

Liên kết ngoài

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.