Remove ads
From Wikipedia, the free encyclopedia
UEFA Champions League 2013–14 là mùa giải thứ 59 của giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ hàng đầu châu Âu do UEFA tổ chức và là mùa giải thứ 22 kể từ khi nó được đổi tên từ European Champion Clubs 'Cup thành UEFA Champions League .
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Thời gian | Vòng sơ loại: 2 tháng 7 – 28 tháng 8 năm 2013 Vòng chung kết: 17 tháng 9 năm 2013 – 24 tháng 5 năm 2014 |
Số đội | Tham dự vòng bảng: 32 Tất cả: 76 (từ 52 hiệp hội) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Real Madrid (lần thứ 10) |
Á quân | Atlético Madrid |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 125 |
Số bàn thắng | 362 (2,9 bàn/trận) |
Số khán giả | 5.712.646 (45.701 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Cristiano Ronaldo (Real Madrid, 17 bàn thắng) |
Trận chung kết giữa Real Madrid và Atlético Madrid diễn ra ở Sân vận động Ánh sáng ở Lisbon, Bồ Đào Nha,[1] đánh dấu đây là trận chung kết thứ năm có sự góp mặt của hai đội từ cùng một hiệp hội bóng đá (sau trận chung kết vào năm 2000, 2003, 2008, and 2013) và là lần đầu tiên trong lịch sử có 2 đội vào chung kết cung chung thành phố là Madrid . Real Madrid, người đã loại đương kim vô địch mùa trước là Bayern Munich ở bán kết, chiến thắng ở hiệp phụ, mang lại cho họ danh hiệu thứ 10, kỷ lục có nhiều chức vô địch nhất.[2] Real gỡ hòa vào cuối hiệp hai nhờ công của Sergio Ramos và sau đó lội ngược dòng trong hiệp phụ để giành chiến thắng 4–1.[3]
Lần đầu tiên, các câu lạc bộ vượt qua vòng bảng cũng đã vượt qua vòng loại UEFA Youth League 2013–14, giải đấu mới được thành lập, một giải đấu dành cho các cầu thủ từ 19 tuổi trở xuống.[4]
Tổng cộng có 76 teams từ 52 trên 54 liên đoàn thành viên của UEFA tham dự UEFA Champions League mùa 2013-14 (ngoại lệ là Liechtenstein, đội không có giải quốc nội và Gibraltar khi họ bắt đầu tham gia vào mùa giải 2014–15 sau khi được công nhận là thành viên của UEFA vào tháng 5 năm 2013).[5][6] Xếp hạng hiệp hội dựa trên hệ số quốc gia của UEFA được sử dụng để xác định số đội tham gia cho mỗi hiệp hội:[7]
Nhà vô địch của UEFA Champions League 2012–13 được trao quyền tham dự bổ sung với tư cách là đương kim vô địch nếu họ không đủ điều kiện tham dự UEFA Champions League 2013–14 thông qua giải đấu quốc nội của họ (vì hạn chế rằng không hiệp hội nào có thể có nhiều hơn bốn đội thi đấu tại Champions League, nếu nhà vô địch đến từ ba hiệp hội hàng đầu và kết thúc bên ngoài vị trí được dự Champions League ở giải quốc nội của họ, quyền tham dự của đương kim vô địch đến với đội xếp thứ tư của giải quốc nội đó). Tuy nhiên, suất bổ sung này là không cần thiết cho mùa giải này vì đương kim vô địch là Bayern Munich đủ điều kiện cho giải đấu thông qua giải vô địch quốc gia Đức.
Đối với UEFA Champions League 2013–14, các hiệp hội được phân bổ vị trí theo hệ số quốc gia UEFA năm 2012 của họ, có tính đến thành tích của họ tại các giải đấu châu Âu từ mùa giải 2007–08 đến 2011–12.[8]
|
|
|
Vì nhà đương kim vô địch (Bayern Munich) đã đủ điều kiện tham gia vòng bảng Champions League từ giải quốc nội của họ, nên vị trí vòng bảng dành cho đương kim vô địch sẽ bị bỏ trống và những thay đổi sau đây đối với hệ thống phân bổ mặc định được thực hiện:[9]
Các đội tham dự vòng đấu này | Các đội đi tiếp từ vòng đấu trước | ||
---|---|---|---|
Vòng sơ loại
(4 đội) |
|
||
Vòng loại thứ 2
(34 đội) |
|
| |
Vòng loại thứ 3 | Nhóm các đội vô địch
(20 đội) |
|
|
Nhóm các đội không vô địch
(10 đội) |
|
||
Vòng play-off | Nhóm các đội vô địch
(10 đội) |
| |
Nhóm các đội không vô địch
(10 đội) |
|
| |
Vòng bảng
(32 đội) |
|
| |
Vòng đấu loại trực tiếp
(16 đội) |
|
Các vị trí trong giải đấu của mùa giải trước được hiển thị trong ngoặc đơn (TH:Đương kim vô địch).[10][9]
Vòng bảng | |||
---|---|---|---|
Bayern MunichTH (1st) | Atlético Madrid (3rd) | Benfica (2nd) | Shakhtar Donetsk (1st) |
Manchester United (1st) | Borussia Dortmund (2nd) | Paris Saint-Germain (1st) | Olympiacos (1st) |
Manchester City (2nd) | Bayer Leverkusen (3rd) | Marseille (2nd) | Galatasaray (1st) |
Chelsea (3rd) | Juventus (1st) | CSKA Moscow (1st) | Anderlecht (1st) |
Barcelona (1st) | Napoli (2nd) | Ajax (1st) | Copenhagen (1st) |
Real Madrid (2nd) | Porto (1st) | ||
Vòng play-off | |||
Nhóm các đội vô địch | Nhóm các đội không vô địch | ||
Arsenal (4th) | Schalke 04 (4th) | Paços de Ferreira (3rd) | |
Real Sociedad (4th) | Milan (3rd) | ||
Vòng loại thứ ba | |||
Nhóm các đội vô địch | Nhóm các đội không vô địch | ||
Basel (1st) | Lyon (3rd) | PAOK (2nd) | Nordsjælland (2nd) |
Austria Wien (1st) | Zenit Saint Petersburg (2nd) | Fenerbahçe (2nd)[Note TUR] | Grasshopper (2nd) |
APOEL (1st) | PSV Eindhoven (2nd) | Zulte Waregem (2nd) | Red Bull Salzburg (2nd) |
|
|||
Vòng loại thứ hai | |||
Maccabi Tel Aviv (1st) | Slovan Bratislava (1st) | Sligo Rovers (1st) | FH (1st) |
Celtic (1st) | Molde (1st) | Maribor (1st) | Sutjeska Nikšić (1st) |
Viktoria Plzeň (1st) | Partizan (1st) | Ekranas (1st) | Skënderbeu (1st) |
Legia Warsaw (1st) | Ludogorets Razgrad (1st) | Sheriff Tiraspol (1st) | Birkirkara (1st) |
Dinamo Zagreb (1st) | Győr (1st) | Neftchi Baku (1st) | The New Saints (1st) |
Steaua București (1st) | HJK (1st) | Daugava Daugavpils (1st) | Nõmme Kalju (1st) |
BATE Borisov (1st) | Dinamo Tbilisi (1st) | Vardar (1st) | Cliftonville (1st) |
Elfsborg (1st) | Željezničar (1st) | Shakhter Karagandy (1st) | Fola Esch (1st) |
Vòng loại đầu tiên | |||
Shirak (1st) | EB/Streymur (1st) | Lusitanos (1st) | Tre Penne (1st) |
Lịch thi đấu thư sau (tất cả các lễ bốc thăm được tổ chức tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ, trừ khi có quy định khác).[9]
Giai đoạn | Vòng | Ngày bốc thăm | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Vòng loại | Vòng loại đầu tiên | 24 tháng 6 năm 2013 | 2–3 July 2013 | 9–10 July 2013 |
Vòng loại thứ hai | 16–17 July 2013 | 23–24 July 2013 | ||
Vòng loại thứ ba | 19 tháng 7 năm 2013 | 30–31 July 2013 | 6–7 August 2013 | |
Play-off | Vòng play-off | 9 tháng 8 năm 2013 | 20–21 August 2013 | 27–28 August 2013 |
Vòng bảng | Lượt trận 1 | 29 tháng 8 năm 2013
(Monaco) |
17–18 September 2013 | |
Lượt trận 2 | 1–2 October 2013 | |||
Lượt trận 3 | 22–23 October 2013 | |||
Lựot trận 4 | 5–6 November 2013 | |||
Lựot trận 5 | 26–27 November 2013 | |||
Lượt trận 6 | 10–11 December 2013 | |||
Vòng đấu loại trực tiếp | Vòng 16 | 16 tháng 12 năm 2013 | 18–19 & 25–26 February 2014 | 11–12 & 18–19 March 2014 |
Tứ kết | 21 tháng 3 năm 2014 | 1–2 April 2014 | 8–9 April 2014 | |
Bán kết | 11 tháng 4 năm 2014 | 22–23 April 2014 | 29–30 April 2014 | |
Chung kết | 24 May 2014 at Sân vận động Ánh sáng, Lisbon |
Ở vòng loại và vòng play-off, các đội được chia thành các đội hạt giống và được xếp vào nhóm dựa trên hệ số câu lạc bộ tại UEFA năm 2013 của họ,[26][27][28] và sau đó bốc thăm chia cặp sân nhà và sân khách. Các đội cùng một hiệp hội không được phép thi đấu với nhau.
The draws for the first and second qualifying rounds were held on 24 June 2013.[29] The first legs were played on 2 July, and the second legs were played on 9 July 2013. 2013–14 UEFA Champions League qualifying phase and play-off round
The first legs were played on 16 and 17 July, and the second legs were played on 23 and 24 July 2013. 2013–14 UEFA Champions League qualifying phase and play-off round
The third qualifying round was split into two separate sections: one for champions and one for non-champions. The losing teams in both sections entered the 2013–14 UEFA Europa League play-off round.2013-14 UEFA Champions League qualifying phase and play-off round
The play-off round was split into two separate sections: one for champions and one for non-champions. The losing teams in both sections entered the 2013–14 UEFA Europa League group stage.
The draw for the play-off round was held on 9 August 2013.[30] The first legs were played on 20 and 21 August, and the second legs were played on 27 and 28 August 2013.
On 14 August 2013, Metalist Kharkiv were disqualified from the 2013–14 UEFA club competitions because of previous match-fixing.[18] UEFA decided to replace Metalist Kharkiv in the Champions League play-off round with PAOK, who were eliminated by Metalist Kharkiv in the third qualifying round.[19]
Red Bull Salzburg lodged a protest after being defeated by Fenerbahçe in the third qualifying round, but it was rejected by UEFA and the Court of Arbitration for Sport.[31] 2013-14 UEFA Champions League qualifying phase and play-off round
The draw for the group stage was held in Monaco on 29 August 2013.[32] The 32 teams were allocated into four pots based on their 2013 UEFA club coefficients,[26][27][28] with the title holders, Bayern Munich, being placed in Pot 1 automatically. They were drawn into eight groups of four, with the restriction that teams from the same association could not be drawn against each other.
In each group, teams played against each other home-and-away in a round-robin format. The matchdays were 17–18 September, 1–2 October, 22–23 October, 5–6 November, 26–27 November, and 10–11 December 2013. The group winners and runners-up advanced to the round of 16, while the third-placed teams entered the 2013–14 UEFA Europa League round of 32.
A total of 18 national associations were represented in the group stage. Austria Wien made their debut appearance in the group stage.[33]
Teams that qualify for the group stage also participate in the newly formed 2013–14 UEFA Youth League, a competition available to players aged 19 or under.
See the detailed group stage page for tiebreakers if two or more teams are equal on points.
2013–14 UEFA Champions League group stage
2013–14 UEFA Champions League group stage
2013–14 UEFA Champions League group stage
2013–14 UEFA Champions League group stage
2013–14 UEFA Champions League group stage
2013–14 UEFA Champions League group stage
2013–14 UEFA Champions League group stage
2013–14 UEFA Champions League group stage
In the knockout phase, teams played against each other over two legs on a home-and-away basis, except for the one-match final. The mechanism of the draws for each round was as follows:
Round of 16 | Quarter-finals | Semi-finals | Final | |||||||||||||||||
Schalke 04 | 1 | 1 | 2 | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Real Madrid | 6 | 3 | 9 | |||||||||||||||||
Real Madrid | 3 | 0 | 3 | |||||||||||||||||
Borussia Dortmund | 0 | 2 | 2 | |||||||||||||||||
Zenit Saint Petersburg | 2 | 2 | 4 | |||||||||||||||||
Borussia Dortmund | 4 | 1 | 5 | |||||||||||||||||
Real Madrid | 1 | 4 | 5 | |||||||||||||||||
Bayern Munich | 0 | 0 | 0 | |||||||||||||||||
Olympiacos | 2 | 0 | 2 | |||||||||||||||||
Manchester United | 0 | 3 | 3 | |||||||||||||||||
Manchester United | 1 | 1 | 2 | |||||||||||||||||
Bayern Munich | 1 | 3 | 4 | |||||||||||||||||
Arsenal | 0 | 1 | 1 | |||||||||||||||||
Bayern Munich | 2 | 1 | 3 | |||||||||||||||||
Real Madrid (s.h.p.) | 4 | |||||||||||||||||||
Atlético Madrid | 1 | |||||||||||||||||||
Manchester City | 0 | 1 | 1 | |||||||||||||||||
Barcelona | 2 | 2 | 4 | |||||||||||||||||
Barcelona | 1 | 0 | 1 | |||||||||||||||||
Atlético Madrid | 1 | 1 | 2 | |||||||||||||||||
Milan | 0 | 1 | 1 | |||||||||||||||||
Atlético Madrid | 1 | 4 | 5 | |||||||||||||||||
Atlético Madrid | 0 | 3 | 3 | |||||||||||||||||
Chelsea | 0 | 1 | 1 | |||||||||||||||||
Bayer Leverkusen | 0 | 1 | 1 | |||||||||||||||||
Paris Saint-Germain | 4 | 2 | 6 | |||||||||||||||||
Paris Saint-Germain | 3 | 0 | 3 | |||||||||||||||||
Chelsea (a) | 1 | 2 | 3 | |||||||||||||||||
Galatasaray | 1 | 0 | 1 | |||||||||||||||||
Chelsea | 1 | 2 | 3 |
The draw for the round of 16 was held on 16 December 2013.[34] The first legs were played on 18, 19, 25 and 26 February, and the second legs were played on 11, 12, 18 and 19 March 2014.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Manchester City | 1–4 | Barcelona | 0–2 | 1–2 |
Olympiacos | 2–3 | Manchester United | 2–0 | 0–3 |
Milan | 1–5 | Atlético Madrid | 0–1 | 1–4 |
Bayer Leverkusen | 1–6 | Paris Saint-Germain | 0–4 | 1–2 |
Galatasaray | 1–3 | Chelsea | 1–1 | 0–2 |
Schalke 04 | 2–9 | Real Madrid | 1–6 | 1–3 |
Zenit Saint Petersburg | 4–5 | Borussia Dortmund | 2–4 | 2–1 |
Arsenal | 1–3 | Bayern Munich | 0–2 | 1–1 |
The draw for the quarter-finals was held on 21 March 2014.[35] The first legs were played on 1 and 2 April, and the second legs were played on 8 and 9 April 2014.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Barcelona | 1–2 | Atlético Madrid | 1–1 | 0–1 |
Real Madrid | 3–2 | Borussia Dortmund | 3–0 | 0–2 |
Paris Saint-Germain | 3–3 (a) | Chelsea | 3–1 | 0–2 |
Manchester United | 2–4 | Bayern Munich | 1–1 | 1–3 |
The draw for the semi-finals and final (to determine the "home" team for administrative purposes) was held on 11 April 2014.[36] The first legs were played on 22 and 23 April, and the second legs were played on 29 and 30 April 2014.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Real Madrid | 5–0 | Bayern Munich | 1–0 | 4–0 |
Atlético Madrid | 3–1 | Chelsea | 0–0 | 3–1 |
2014 UEFA Champions League Final
Thống kê không tính đến vòng loại và vòng play-off.
Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu
Source:[37] |
Kiến tạo hàng đầu
Source:[38] |
Nhóm nghiên cứu chiến thuật của UEFA lựa chọn các cầu thủ sau đây vào đội hình tiêu biểu của giải đấu:[39]
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.