Chesterfield F.C.

From Wikipedia, the free encyclopedia

Chesterfield F.C.
Remove ads

Câu lạc bộ bóng đá Chesterfield nằm ở vùng Chesterfield, Derbyshire. Trước mùa giải 2009-10, họ thi đấu ở sân vận động Saltergate, và từ đó đến nay đang thi đấu ở sân Proact Stadium. Hiện tại đội bóng đang thi đấu ở League One.

Thông tin Nhanh Tên đầy đủ, Biệt danh ...
Remove ads

Sân vận động

Thumb
Sân vận động vào tháng 2 năm 2011

Kể từ mùa giải 2010–11, Chesterfield chơi trên sân nhà B2net Stadium có giá 13 triệu bảng Anh. Trận đấu đầu tiên là cuộc tiếp đón Derby County trong khuôn khổ giao hữu trước mùa giải, khi đó Derby thắng 5–4, Craig Davies trở thành cầu thủ ghi bàn thắng đầu tiên ở sân vận động này. Trận đấu chính thức đầu tiên là cuộc đối đầu với Barnet, kết thúc với chiến thắng 2–1 sau khi Dwayne Mattis ghi bàn thắng đầu tiên trên sân vận động này ở hiệp 1. Chesterfield nhận thất bại trên sân nhà đầu tiên ở B2net Stadium sau khi thua 2–1 trước Burton Albion vào ngày 13 tháng 11 năm 2010. Số khán giả đến xem nhiều nhất ở B2net Stadium là 10,089 khi tiếp đón Rotherham United và giành chiến thắng 5–0 với cú hat-trick của Jack Lester.[2]

Vào ngày 13 tháng 8 năm 2012, sân vận động được thông báo là đổi tên thành sân vận động Proact. Proact là một công ty công nghệ thông tin với nhân viên ở Chesterfield (Trụ sở chính ở UK), London, Wakefield, Birmingham, Warwick, Aberdeen và Glasgow.

Remove ads

Các danh hiệu

Các danh hiệu nhỏ

  • Vô địch Bass Charity Vase: 1900/01
  • Vô địch Derbyshire Senior Cup: 1898/99 1920/21, 1921/22, 1924/25, 1932/33, 1936/37
  • Vô địch Derbyshire F.A. Centenary Cup: 1994/95, 2000/01, 2001/02, 2009/10
  • Vô địch Autoworld Trophy: 2003/04, 2004/05, 2005/06, 2006/07, 2007/08, 2008/09, 2009/10, 2010/11, 2011/12, 2012/13, 2014/15
Ghi chú
  • Derbyshire Senior Cup có sự tham gia bởi tất cả các đội bóng đã đăng ký ở Derbyshire FA. Cho đến mùa giải 2010/11, Chesterfield và Derby County chưa tham gia và do đó họ tham gia giải đấu do chính họ lập nên với tên gọi Derbyshire FA Centenary Cup. Cả Chesterfield và Derby County đều thi đấu ở Derbyshire Senior Cup với đội hình dự bị từ mùa giải 2010/11.
  • The Derbyshire F.A. Centenary Cup là trận đấu giữa Chesterfield và Derby County thường diễn ra trước mùa giải, tuy nhiên đã kết thúc vào năm 2009.
  • Autoworld Trophy là trận đấu giao hữu trước mùa giải hằng năm với đối thủ vùng Derbyshire Matlock Town.

Các danh hiệu trẻ

  • Vô địch North & Midlands East Conference: 2005/06, 2008/09, 2010/11
  • Á quân FA Youth Cup: 1955/56

Những danh hiệu khác

  • FA Cup Giantkillers Trophy: 1996/97
Remove ads

Player records

  • Cầu thủ ra sân nhiều lần nhất trong các trận đấu giải: 617 Dave Blakey (1948–1967)[3]
  • Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng trong các trận đấu giải nhất: 162 Ernie Moss (1968–1975, 1979–1981, 1984–1986)[4]
  • Cầu thủ trẻ nhất: Dennis Thompson – 16 năm 159 ngày[5]
  • Cầu thủ lớn tuổi nhất: Billy Kidd – 40 năm 232 ngày[6]

Các nhà sản xuất trang phục và nhà tài trợ

Thêm thông tin Giai đoạn, Nhà cung cấp áo đấu ...
Remove ads

Các kỉ lục

  • Vị trí cao nhất đạt được: thứ 4 ở Division 2 (cấp độ 2), 1946–47
  • Thành tích tốt nhất tại FA Cup: Đấu lại bán kết, 1996–97
  • Số khán giả đến xem nhiều nhất (Sân vận động Saltergate): 30,561 v Tottenham Hotspur, 12 tháng 2 năm 1938 (con số kỉ lục trước đây 30,968 (đấu với Newcastle United Division Two, 7 tháng 4 năm 1939) được ghi nhận lại chỉ còn 28,636)[7]
  • Số khán giả đến xem nhiều nhất (Sân vận động B2Net): 10,089 v Rotherham United, 18 tháng 3 năm 2011
Remove ads

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

Tính đến 24 tháng 6 năm 2015.[8]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Thêm thông tin Số, VT ...

Cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Thêm thông tin Số, VT ...
Remove ads

Huấn luyện viên

  • E. Timmeus (1891–1895)
  • Gilbert Gillies (1895–1901)
  • E. Hind (1901–1902)
  • Jack Hoskin (1902–1906)
  • W. Furness (1906–1907)
  • George Swift (1907–1910)
  • G. Jones (1911–1913)
  • R. Weston (1913–1917)
  • T. Callaghan (1919)
  • J. Caffrey (1920–1922)
  • Harry Hadley (1922)
  • Harry Parkes (1922–1927)
  • Alec Campbell (1927)
  • Teddy Davison (1927–1932)
  • Bill Harvey (1932–1938)
  • Norman Bullock (1938–1945)
  • Bob Brocklebank (1945–1948)
  • Bobby Marshall (1948–1952)
  • Ted Davison (1952–1958)
  • Duggie Livingstone (1958–1962)
  • Tony McShane (1962–1967)
  • Jimmy McGuigan (1967–1973)
  • Joe Shaw (1973–1976)
  • Arthur Cox (1976–1980)
  • Frank Barlow (1980–1983)
  • John Duncan (1983–1987)
  • Kevin Randall (1987–1988)
  • Paul Hart (1988–1991)
  • Chris McMenemy (1991–1993)
  • John Duncan (1993–2000)
  • Nicky Law (2000–2001)
  • Dave Rushbury (2002–2003)
  • Roy McFarland (2003–2007)
  • Lee Richardson (2007–2009)
  • John Sheridan (2009–2012)
  • Paul Cook (2012–)
Remove ads

Tham khảo

Loading content...

Liên kết ngoài

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads