Remove ads
From Wikipedia, the free encyclopedia
Derby County Football Club / dɑrbi kaʊnti / là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Anh có trụ sở tại Derby, Anh. Là một trong mười hai thành viên của Liên đoàn bóng đá Anh vào năm 1888.Trong năm 2009,câu lạc bộ được xếp hạng thứ 137 trong 200 đội bóng hàng đầu châu Âu của thế kỷ 20 bởi Liên đoàn Thống kê và Lịch sử bóng đá quốc tế..[3]
Tên đầy đủ | Derby County Football Club | |||
---|---|---|---|---|
Biệt danh | The Rams The sheep | |||
Thành lập | 5 tháng 2 năm 1884 bởi William Morley | |||
Sân | Pride Park, Derby | |||
Sức chứa | 33,597 | |||
Chủ tịch điều hành | Andrew Appleby | |||
Huấn luyện viên | Liam Rosenior (tạm quyền)[1][2] | |||
Giải đấu | EFL League One | |||
2021–22 | EFL Championship, 23 trên 24 (xuống hạng) | |||
Trang web | Trang web của câu lạc bộ | |||
| ||||
Derby County F.C. được thành lập vào năm 1884,bởi William Morley, là một nhánh của câu lạc bộ cricket quận Derbyshire,câu lạc bộ đã từng 4 mùa giải đứng đầu bảng xếp hạng bóng đá Anh. Thời kỳ đỉnh cao của câu lạc bộ vào những năm 1970, khi 2 lần vô địch Football League First Division và 4 lần tham dự các giải đấu cúp châu Âu,trong đó 1 lần lọt tới bán kết Cúp châu Âu, cũng như chiến thắng nhiều danh hiệu nhỏ khác.
Màu đen và trắng là màu sắc truyền thống của câu lạc bộ trong những năm 1890 và biệt danh câu lạc bộ là The Rams,The sheep nhằm tưởng nhớ đến mối liên hệ giữa những con cừu đực với trung đoàn đầu tiên của dân quân Derby,linh vật của câu lạc bộ là một con cừu đực tên Rammie và bài hát " The Derby Ram" là bài hát truyền thống của câu lạc bộ [4]. Trụ sở câu lạc bộ tại sân vận động Pride Park, nằm ở Pride Park, Derby,là nơi câu lạc bộ chuyển đến trong năm 1997. Tính đến năm 2013, câu lạc bộ hiện đang chơi ở giải Hạng nhất Anh và được quản lý bởi Steve McClaren. Nhưng ở mùa giải 2007/08 derby county đã phải lãnh trọn những trận đấu tệ nhất giải và nhận thành tích tệ nhất giải chi chỉ dành được đúng 11 điểm sau 38 vòng đấu những mùa giải premier league 1996/97 cho đến 2000/01 derby county đã phải cố gắng trụ hạng nhưng đến 2001/02 derby county xuống hạng
Năm | Địa điểm | Sức chứa |
---|---|---|
1884–95 | Racecourse Ground | n/a |
1895–1997 | Baseball Ground | 42000 |
1997–present | Pride Park Stadium | 33597 |
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
|
|
Danh sách của tất cả các HLV của CLB Derby County kể từ khi bổ nhiệm Harry Newbould vào năm 1900.Huấn luyện viên trưởng của CLB hiện tại là Wayne Rooney.
|
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.