USS Savage (DE-386)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Savage (DE-386/DER-386) là một tàu hộ tống khu trục lớp Edsall từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên Thiếu úy Hải quân Walter Samuel Savage, Jr. (1919-1941), người từng phục vụ trên thiết giáp hạm Arizona (BB-39) và đã tử trận trong cuộc tấn công Trân Châu Cảng vào ngày 7 tháng 12, 1941.[1] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc, xuất biên chế năm 1946, rồi được xếp lại lớp như một tàu hộ tống khu trục cột mốc radar DER-386 để tiếp tục phục vụ từ năm 1955 đến năm 1969, cũng như đã từng tham gia các chiến dịch trong cuộc Chiến tranh Việt Nam. Con tàu cuối cùng bị đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi California vào năm 1982. Savage được tặng thưởng một Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II, rồi thêm sáu Ngôi sao Chiến trận khác khi hoạt động tại Việt Nam.
![]() Tàu hộ tống khu trục USS Savage (DE-386) | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Savage |
Đặt tên theo | Walter Samuel Savage, Jr. |
Xưởng đóng tàu | Brown Shipbuilding, Houston, Texas |
Đặt lườn | 30 tháng 4, 1943 |
Hạ thủy | 15 tháng 7, 1943 |
Người đỡ đầu | bà Walter S. Savage, Sr. |
Nhập biên chế | 29 tháng 10, 1943 |
Tái biên chế | 18 tháng 2, 1955 |
Xuất biên chế | 13 tháng 6, 1946 * 17 tháng 10, 1969 |
Xếp lớp lại | DER-386, 28 tháng 10, 1954 |
Xóa đăng bạ | 1 tháng 6, 1975 |
Danh hiệu và phong tặng | 7 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi California, 25 tháng 10, 1982 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | lớp Edsall |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 306 ft (93 m) |
Sườn ngang | 36 ft 7 in (11,15 m) |
Mớn nước | 10 ft 5 in (3,18 m) (đầy tải) |
Công suất lắp đặt | 6.000 shp (4.500 kW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 21 hải lý trên giờ (39 km/h) |
Tầm xa |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 186 |
Hệ thống cảm biến và xử lý | 1 × radar SC |
Vũ khí |
|