![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/33/Hedgehog_anti-submarine_mortar.jpg/640px-Hedgehog_anti-submarine_mortar.jpg&w=640&q=50)
Hedgehog
From Wikipedia, the free encyclopedia
Hedgehog (còn được gọi là Máy phóng chống tàu ngầm) là một kiểu súng cối chống tàu ngầm phóng ra phía trước được sử dụng chủ yếu trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Kiểu vũ khí do Hải quân Hoàng gia Anh phát triển này bắn ra một loạt 24 quả đạn cối cọc (spigot mortar) ra phía trước một con tàu khi tấn công một tàu ngầm U-boat đối phương.[2] Nó được bố trí trên những tàu chiến làm nhiệm vụ hộ tống vận tải, như tàu khu trục, tàu frigate hay tàu corvette để bổ sung cho vũ khí mìn sâu.
Hedgehog | |
---|---|
![]() Hedgehog trên tàu khu trục HMS Westcott, tháng 11 năm 1945 | |
Loại | Súng cối chống tàu ngầm |
Nơi chế tạo | Anh Quốc |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1942 - đầu thập niên 1970 |
Sử dụng bởi | Hải quân Hoàng gia Anh Hải quân Hoa Kỳ Tuần duyên Hoa Kỳ Hải quân Hoàng gia Canada |
Trận | Thế Chiến II |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Ban chỉ đạo Phát triển Vũ khí Tiện ích |
Năm thiết kế | 1941[1] |
Thông số | |
Đạn pháo | 65 lb (29 kg)[1] |
Cỡ đạn | 7 in (178 mm)[1] |
Cỡ nòng | 24[1] |
Tầm bắn hiệu quả | 200–259 m (656–850 ft) |
Thuốc nhồi | 30 lb (14 kg) TNT hoặc 35 lb (16 kg) Torpex[1] |
Cơ cấu nổ mechanism | Tiếp xúc |
Vì quả đạn cối sử dụng kíp nổ tiếp xúc (va chạm) thay vì kíp nổ định thời gian hoặc kíp nổ cảm ứng độ sâu, vụ nổ xảy ra trực tiếp trên vật cứng va chạm, như trên bề mặt tàu ngầm đối phương, nên gây ra hiệu quả phá hủy lớn hơn mìn sâu, vốn dựa trên nguyên tắc gây hư hại do sức ép của vụ nổ. Thống kê trong Thế Chiến II cho thấy tàu chiến Anh đã tấn công 5.174 lượt bằng mìn sâu và tiêu diệt được 85,5, đạt một tỉ lệ tiêu diệt 60,5:1. Để so sánh Hedgehog đã tấn công 268 lần và tiêu diệt được 47, đạt được tỉ lệ tiêu diệt đến 5,7:1.[3]