![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d6/USS_Forster_%2528DER-334%2529_underway_at_sea_in_1966.jpg/640px-USS_Forster_%2528DER-334%2529_underway_at_sea_in_1966.jpg&w=640&q=50)
USS Forster (DE-334)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Forster (DE-334) là một tàu hộ tống khu trục lớp Edsall từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên hạ sĩ quan kỹ thuật Edward William Forster (1884-1942), người từng phục vụ cùng tàu tuần dương hạng nặng Vincennes (CA-44) và đã tử trận vào ngày 9 tháng 8, 1942 khi Vincennes bị đánh chìm trong Trận chiến đảo Savo.[2]
![]() Tàu hộ tống khu trục USS Forster (DER-334), năm 1966 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Forster |
Đặt tên theo | Edward William Forster |
Xưởng đóng tàu | Consolidated Steel Corporation, Orange, Texas |
Đặt lườn | 31 tháng 8, 1943 |
Hạ thủy | 13 tháng 11, 1943 |
Người đỡ đầu | bà Edward W. Forster |
Nhập biên chế | 25 tháng 1, 1944 |
Tái biên chế | 23 tháng 10, 1956 |
Xuất biên chế | |
Xếp lớp lại | DER-334, 21 tháng 10, 1955 |
Xóa đăng bạ | 25 tháng 9, 1971 |
Danh hiệu và phong tặng | 8 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận |
|
![]() | |
Tên gọi | USCGC Forster (WDE-434) |
Nhập biên chế | 29 tháng 6, 1951 |
Xuất biên chế | 25 tháng 5, 1954 |
Số phận | Hoàn trả cho Hải quân, 25 tháng 5, 1954 |
![]() | |
Tên gọi | Trần Khánh Dư (HQ-04) |
Trưng dụng | 25 tháng 9, 1971 |
Số phận | Bị Bắc Việt Nam chiếm giữ, 29 tháng 4, 1975 |
![]() | |
Tên gọi | Dai Ky (HQ-03)[1] |
Trưng dụng | 29 tháng 4, 1975 |
Tình trạng | Hoạt động Tính đến năm 1997[cập nhật], đã bị phá dỡ.[1] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | lớp Edsall |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 306 ft (93 m) |
Sườn ngang | 36 ft 7 in (11,15 m) |
Mớn nước | 10 ft 5 in (3,18 m) (đầy tải) |
Công suất lắp đặt | 6.000 shp (4.500 kW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 21 hải lý trên giờ (39 km/h) |
Tầm xa |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 186 |
Hệ thống cảm biến và xử lý | 1 × radar SC |
Vũ khí |
|
Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc, xuất biên chế năm 1946, rồi được tạm thời chuyển cho Tuần duyên Hoa Kỳ để phục vụ như là chiếc USCGC Forster (WDE-434) từ năm 1951 đến năm 1954. Sau khi hoàn trả cho Hải quân, nó được xếp lại lớp như một tàu hộ tống khu trục cột mốc radar DER-334 và tiếp tục hoạt động; con tàu cũng từng tham gia các chiến dịch trong cuộc Chiến tranh Việt Nam. Forster được tặng thưởng một Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II,[2] và thêm bảy Ngôi sao Chiến trận khác khi hoạt động tại Việt Nam.[1]
Forster được chuyển giao cho Nam Việt Nam năm 1971, và hoạt động như là tàu khu trục Trần Khánh Dư (HQ-4) cho đến khi bị lực lượng Bắc Việt Nam chiếm giữ vào ngày 29 tháng 4, 1975. Nó được Hải quân nhân dân Việt Nam sử dụng như là chiếc Dai Ky (?) HQ-03 cho đến năm 1997.[1] Số phận của con tàu hiện không rõ.