![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d2/USS_Forster_%2528DER-334%2529_underway%252C_circa_in_1957.jpg/640px-USS_Forster_%2528DER-334%2529_underway%252C_circa_in_1957.jpg&w=640&q=50)
RVNS Trần Khánh Dư (HQ-4)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Khu trục hạm Trần Khánh Dư (HQ-04) vốn là tàu chiến cũ được Hoa Kỳ viện trợ cho Việt Nam Cộng Hòa sử dụng, thuộc biên chế của Hải quân Việt Nam Cộng Hòa và được xem là chiến hạm lớn nhất của lực lượng này. Sau khi chính quyền Việt Nam Cộng Hòa sụp đổ năm 1975, tàu được Hải quân nhân dân Việt Nam tiếp quản.[1][2][3]
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Đặt tên theo | Edward William Forster |
Xưởng đóng tàu | Consolidated Steel Corporation, Orange, Texas |
Đặt lườn | 31 tháng 8 năm 1943 |
Hạ thủy | 13 tháng 11 năm 1943 |
Nhập biên chế | 25 tháng 1 năm 1944 |
Xuất biên chế | 25 tháng 9 năm 1971 |
Xếp lớp lại | DER-334, 21 tháng 10 năm 1955 |
Xóa đăng bạ | 25 tháng 9 năm 1971 |
Số phận | Bị Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa thu giữ ngày 29 tháng 4 năm 1975 |
![]() | |
Tên gọi | USCGC Forster WDE-434 |
Nhập biên chế | 29 tháng 6 năm 1951 |
Xuất biên chế | 25 tháng 5 năm 1954 |
Số phận | Trở lại USN, 25 tháng 5 năm 1954 |
![]() | |
Tên gọi | RVNS Trần Khánh Dư (HQ-4) |
Trưng dụng | 25 tháng 9 năm 1971 |
Số phận | Bị thu giữ bởi Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa, 29 tháng 4 năm 1975 |
Huy hiệu | Tập tin:Tran Khanh Du (HQ-4).png |
![]() | |
Tên gọi | VPNS Dai Ky (HQ-03) |
Trưng dụng | 29 tháng 4 năm 1975 |
Tình trạng | Phục vụ đến 1997, tình trạng không rõ |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu khu trục hộ tống lớp Edsall |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 306 ft (93 m) |
Sườn ngang | 36,58 ft (11,15 m) |
Mớn nước | 10,42 ft (3,18 m) đầy tải |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 21 hải lý trên giờ (39 km/h; 24 mph) |
Tầm xa | 9.100 nmi (16.900 km; 10.500 mi) at 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 8 sĩ quan, 201 binh lính |
Đóng