Tổng giáo phận Công giáo thuộc khu vực Miền Bắc - Việt Nam From Wikipedia, the free encyclopedia
Tổng giáo phận Hà Nội (tiếng Latinh: Archidioecesis Hanoiensis) [2] là một tổng giáo phận Công giáo ở Việt Nam, quản lý giáo dân vùng thủ đô Hà Nội, Hà Nam, một phần các tỉnh Nam Định, Hưng Yên và Hòa Bình.[3][4] Tổng diện tích lãnh thổ của tổng giáo phận này xấp xỉ 7.000 km²[5].
Tổng Giáo phận Hà Nội Archidioecesis Hanoiensis | |
---|---|
Vị trí | |
Quốc gia | Việt Nam |
Địa giới | phần lớn Hà Nội (toàn bộ các quận nội thành Hà Nội (trừ quận Long Biên) và huyện Thanh Trì) toàn bộ tỉnh Hà Đông cũ Hà Nam Nam Định (phần lớn thành phố Nam Định (trừ giáo xứ Khoái Đồng) và các huyện Vụ Bản, Ý Yên) Hòa Bình (các huyện Lương Sơn, Kim Bôi, Lạc Sơn) Hưng Yên (một giáo xứ ) |
Giáo tỉnh | Giáo tỉnh Hà Nội |
Thống kê | |
Khu vực | 6.688 km2 (2.582 dặm vuông Anh) |
Dân số - Địa bàn - Giáo dân | (tính đến 2019) ~11.000.000[1] 314.246 (2019)[1] |
Giáo hạt | 7 (2020) |
Giáo xứ | 189 (2021)[1] |
Thông tin | |
Giáo phái | Công giáo Rôma |
Thành lập | 9 tháng 9 năm 1659 (365 năm, 3 tháng, 3 tuần và 3 ngày) |
Nhà thờ chính tòa | Nhà thờ chính tòa Thánh Giuse |
Nhà thờ chính tòa khác | Vương cung thánh đường Sở Kiện |
Toà giám mục | 40 Nhà Chung, phường Hàng Trống, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội |
Thánh bổn mạng | Thánh Giuse |
Linh mục đoàn | 162 (2019)[1] |
Linh mục giáo phận | 143 (2019) |
Linh mục dòng | 19 (2019)[1] |
Tổng số Tu sĩ | 542 (2017) |
Nam Tu sĩ | 13 (2017) |
Nữ Tu sĩ | 529 (2017) |
Giáo lý viên | 1.430 (2017) |
Lãnh đạo hiện tại | |
Giáo hoàng | Giáo hoàng Phanxicô |
Tổng giám mục | Giuse Vũ Văn Thiên |
Giáo phận trực thuộc | Giáo phận Hải Phòng Giáo phận Hưng Hóa Giáo phận Lạng Sơn và Cao Bằng Giáo phận Bắc Ninh Giáo phận Thái Bình Giáo phận Phát Diệm Giáo phận Bùi Chu Giáo phận Thanh Hóa Giáo phận Vinh Giáo phận Hà Tĩnh |
Giám mục phụ tá | Giuse Vũ Công Viện |
Tổng Đại diện | Antôn Nguyễn Văn Thắng |
Chưởng ấn | Anphongsô Phạm Hùng |
Nguyên giám mục | Lôrensô Chu Văn Minh |
Tổng giám mục danh dự | Giuse Ngô Quang Kiệt Phêrô Nguyễn Văn Nhơn |
Bản đồ | |
Khu vực Tổng giáo phận Hà Nội quản lý. | |
Trang mạng | |
https://tonggiaophanhanoi.org/ |
Hiện nay, tổng giáo phận được cai quản bởi Tổng giám mục Giuse Vũ Văn Thiên (từ năm 2018)[6] và giám mục phụ tá Giuse Vũ Công Viện (từ năm 2024).
Trước năm 1659, đã có nhiều hoạt động truyền giáo trên lãnh thổ Đại Việt, chủ yếu do các giáo sĩ Dòng Tên thực hiện. Năm 1626, thầy cả Giuliano Baldinotti người Ý và tu huynh Julius Piani người Nhật đến kinh thành Kẻ Chợ và được chúa Trịnh Tráng cho diện kiến. Năm 1627, công cuộc truyền giáo tại Đàng Ngoài chính thức được khai mở, thầy cả Alexandre de Rhodes người Avinhon và thầy cả Pedro Marques người Bồ Đào Nha đến Kẻ Chợ vào ngày lễ Đức Mẹ Thăm viếng (2 tháng 7).[7]
Ngày 9 tháng 9 năm 1659, Giáo hoàng Alexanđê VII phân chia Giáo phận Ma Cao, với phần lãnh thổ thuộc Đại Việt thành 2 Hạt Đại diện Tông tòa và giao cho 2 giám mục Hội Thừa sai Paris làm giám quản:
Năm 1678, Giáo hoàng Innôcentê XI tôn phong Thánh Giuse làm Thánh Bảo trợ Việt Nam và các nước lân cận.
Ngày 24 tháng 7 năm 1678, Tòa Thánh Rôma cho tách Hạt Đại diện Tông Tòa Đàng Ngoài thành hai Hạt đại diện Tông Tòa mới, lấy sông Hồng làm ranh giới:
Ngày 17 tháng 3 năm 1846, Giáo hoàng Grêgôriô XVI đã tách các giáo xứ thuộc Nghệ An, Hà Tĩnh và một phần Quảng Bình (phía Bắc sông Gianh–sông Son) của Hạt Đại diện Tông Tòa Tây Đàng Ngoài để thành lập Hạt Đại diện Tông Tòa Nam Đàng Ngoài và giao cho Giám mục Jean Denis Gauthier [8] (tên Việt là Ngô Gia Hậu) cai quản.
Ngày 15 tháng 4 năm 1895, Giáo hoàng Lêô XIII đã tách các giáo xứ thuộc Sơn Tây, Hưng Hóa và Tuyên Quang của Hạt Đại dện Tông Tòa Tây Đàng Ngoài để thành lập Hạt Đại diện Tông Tòa Đoài, còn gọi là Hạt Đại diện Tông toà Thượng du Bắc Kỳ (Tonkin Supérieur), và giao cho Giám mục Paul Marie Raymond [9] (tên Việt là Lộc), Dòng thừa sai, cai quản.
Ngày 15 tháng 4 năm 1901, Tòa Thánh tách các giáo xứ thuộc Ninh Bình và Thanh Hóa của Hạt Đại diện Tông Tòa Tây Đàng Ngoài để thành lập Hạt Đại diện Tông Tòa Duyên hải Bắc kỳ, giao cho Giám mục Jean Pierre Marcou [10] (tên Việt là Thành), Dòng thừa sai, cai quản.
Ngày 3 tháng 12 năm 1924, Giáo hoàng Piô XI đã cho đổi tên một loạt các Hạt Đại diện Tông Tòa tại Việt Nam theo địa bàn hành chính nơi đặt toà giám mục. Theo đó, Hạt Đại diện Tây Đàng Ngoài đổi tên thành Hạt Đại diện Tông Tòa Hà Nội.
Ngày 24 tháng 11 năm 1960, Giáo hoàng Gioan XXIII cho thành lập hàng Giáo phẩm Việt Nam và chính thức nâng Hạt Đại diện Tông Tòa Hà Nội lên hàng Tổng Giáo phận đô thành, Tổng giáo phận Hà Nội.
Địa giới tổng giáo phận: phía bắc giáp giáo phận Bắc Ninh, phía nam giáp giáo phận Phát Diệm, phía đông giáp giáo phận Thái Bình và giáo phận Bùi Chu, phía tây giáp giáo phận Hưng Hóa.
Giáo hạt Chính Tòa gồm 30 giáo xứ nằm trên địa bàn các quận nội thành (trừ quận Long Biên) và các huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Thanh Trì thuộc thành phố Hà Nội, xếp theo ABC:
Giáo hạt Lý Nhân gồm 32 giáo xứ nằm trên địa bàn huyện Lý Nhân, một phần thị xã Duy Tiên và một phần huyện Bình Lục thuộc tỉnh Hà Nam cùng với một phần nhỏ thành phố Hưng Yên thuộc tỉnh Hưng Yên, xếp theo ABC:
Giáo hạt Mỹ Đức - Hòa Bình gồm 23 giáo xứ nằm trên địa bàn các huyện Mỹ Đức, Ứng Hòa thuộc thành phố Hà Nội và các huyện Lương Sơn, Kim Bôi, Lạc Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình, xếp theo ABC:
Giáo hạt Nam Định gồm 27 giáo xứ nằm trên địa bàn thành phố Nam Định (trừ giáo xứ Khoái Đồng) và các huyện Vụ Bản, Ý Yên thuộc tỉnh Nam Định, xếp theo ABC:
Giáo hạt Phủ Lý gồm 36 giáo xứ nằm trên địa bàn thành phố Phủ Lý, thị xã Kim Bảng và huyện Thanh Liêm cùng với một phần thị xã Duy Tiên và một phần huyện Bình Lục thuộc tỉnh Hà Nam, xếp theo ABC:
Giáo hạt Phú Xuyên gồm 22 giáo xứ nằm trên địa bàn các huyện Thường Tín, Phú Xuyên và một phần nhỏ huyện Chương Mỹ thuộc thành phố Hà Nội, xếp theo ABC:
Giáo hạt Thanh Oai gồm 20 giáo xứ nằm trên địa bàn các huyện Chương Mỹ và Thanh Oai thuộc thành phố Hà Nội, xếp theo ABC:
Các đời giám mục ở giáo phận Hà Nội qua các thời kỳ được liệt kê [11] như sau:
STT | Tên | Thời gian quản nhiệm | Ghi chú |
---|---|---|---|
Hạt Đại diện Tông tòa Đàng Ngoài | |||
1 † | François Pallu | 1658-1680 | |
Hạt Đại diện Tông tòa Tây Đàng Ngoài | |||
2 † | Jacques de Bourges Gia | 1679-1714 | |
3 † | Edme Bélot | 1696-1719 | |
4 † | François-Gabriel Guisain | 1718-1723 | |
5 † | Louis Néez | 1738-1764 | |
6 † | Louis-Marie Deveaux | 1745-1756 | |
7 † | Edmond Bennetat | 1758-1761 | |
8 † | Bertrand Reydellet Bê | 1762-1780 | |
9 † | Jean Davoust | 1771-1789 | |
10 † | Jacques-Benjamin Longer Gia | 1787-1831 | |
11 † | Charles La Mothe Hậu | 1793-1816 | |
12 † | Jean-Jacques Guérard Đoan | 1816-1823 | |
13 † | Jean-François Ollivier | 1824-1827 | |
14 † | Joseph-Pélagie Havard Du | 1828-1838 | |
15 † | Pierre-Ursule Borie Cao | 1836-1838 | |
16 † | Pierre-André Retord Liêu | 1838-1858 | |
17 † | Jean-Denis Gauthier Hậu | 1839-1846 | |
18 † | Charles-Hubert Jeantet Khiêm | 1846-1866 | |
19 † | Joseph-Simon Theurel Chiêu | 1859-1868 | |
20 † | Paul-François Puginier Phước | 1866-1892 | |
21 † | Pierre-Marie Gendreau Đông | 1887-1924 | |
Hạt Đại diện Tông tòa Hà Nội | |||
Pierre-Marie Gendreau Đông | 1924-1935 | ||
22 † | François Chaize Thịnh | 1925-1949 | |
23 † | Giuse Maria Trịnh Như Khuê | 1950-1960 | Giám mục người Việt đầu tiên của Hạt Đại diện Tông tòa Hà Nội |
Tổng Giáo phận Hà Nội | |||
Giuse Maria Trịnh Như Khuê | 1960-1978 1976-1978 |
Hồng y, Tổng giám mục tiên khởi của Tổng Giáo phận Hà Nội | |
24 † | Giuse Maria Trịnh Văn Căn | phó 1963-1978 1978-1990 1979-1990 |
Hồng y, Tổng giám mục thứ 2 của Tổng Giáo phận Hà Nội |
25 † | Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Sang | 1981-1990 | |
26 † | Phaolô Giuse Phạm Đình Tụng | 1990-1994 1994-2005 1994-2009 |
Hồng y, Tổng giám mục thứ 3 của Tổng Giáo phận Hà Nội |
27 † | Phaolô Lê Đắc Trọng | 1994-2006 | |
28 | Giuse Ngô Quang Kiệt | 2003-2005 2005-2010 |
Tổng giám mục thứ 4 của Tổng Giáo phận Hà Nội |
29 | Lôrensô Chu Văn Minh | 2008-2019 | |
30 | Phêrô Nguyễn Văn Nhơn | phó 2010 2010-2018 2015-nay |
Hồng y, Tổng giám mục thứ 5 của Tổng Giáo phận Hà Nội |
31 | Giuse Vũ Văn Thiên | 2018-nay | Tổng giám mục thứ 6 của Tổng Giáo phận Hà Nội |
32 | Giuse Vũ Công Viện | 2024-nay |
Ghi chú:
Đến năm 2021, trên toàn tổng giáo phận có 325.000 giáo dân trên dân số tổng cộng 8.732.000, chiếm 3,7%.
Năm | Dân số | Linh mục | Phó tế | Tu sĩ | Giáo xứ | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
giáo dân | tổng cộng | % | linh mục đoàn | linh mục triều | linh mục dòng | tỉ lệ giáo dân/linh mục |
nam tu sĩ | nữ tu sĩ | |||
1950 | 200.000 | 2.000.000 | 10,0 | 228 | 161 | 67 | 877 | 39 | 184 | 125 | |
1963 | 157.000 | ? | ? | 51 | 50 | 1 | 3.078 | 1 | 13 | 112 | |
1995 | 400.000 | 6.000.000 | 6,7 | 61 | 53 | 8 | 6.557 | 12 | 220 | 130 | |
2000 | 320.000 | 6.000.000 | 5,3 | 41 | 39 | 2 | 7.804 | 2 | 177 | 135 | |
2001 | 300.000 | 6.000.000 | 5,0 | 39 | 37 | 2 | 7.692 | 44 | 271 | 130 | |
2002 | 305.000 | 6.000.000 | 5,1 | 49 | 46 | 3 | 6.224 | 45 | 280 | 130 | |
2003 | 304.000 | 6.000.000 | 5,1 | 49 | 45 | 4 | 6.204 | 7 | 212 | 130 | |
2004 | 282.886 | 5.297.339 | 5,3 | 59 | 55 | 4 | 4.794 | 15 | 231 | 132 | |
2006 | 290.754 | 5.297.339 | 5,5 | 55 | 52 | 3 | 5.286 | 14 | 244 | 133 | |
2013 | 346.000 | 5.620.000 | 6,2 | 117 | 108 | 9 | 2.957 | 35 | 432 | 72 | |
2016 | 315.764 | 8.651.000 | 3,7 | 155 | 120 | 35 | 2.037 | 54 | 452 | 145 | |
2019 | 317.560 | 8.623.680 | 3,7 | 170 | 150 | 20 | 1.868 | 33 | 529 | 151 | |
2021 | 325.000 | 8.732.000 | 3,7 | 203 | 170 | 33 | 1.600 | 43 | 748 | 174 |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.