Nakasone Yasuhiro
Chính trị gia người Nhật Bản, Thủ tướng Nhật Bản thứ 71, 72 và 73 / From Wikipedia, the free encyclopedia
Nakasone Yasuhiro (中曽根 康弘 (Trung Tằng Căn Khang Hoằng)/ なかそね やすひろ, Nakasone Yasuhiro? 27 tháng 5 năm 1918 – 29 tháng 11 năm 2019) là một chính trị gia Nhật Bản, người từng là Thủ tướng Nhật Bản nhiệm kỳ từ ngày 27 tháng 11 năm 1982 đến ngày 6 tháng 11 năm 1987. Ông Nakasone là một trong những chính khách có ảnh hưởng lớn nhất trên chính trị Nhật Bản và được nhiều người biết đến là người ủng hộ mạnh mẽ việc sửa đổi Hiến pháp, nâng cao vai trò của quân đội và vị thế Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai nhưng mong muốn của ông lúc đó chưa thể hoàn thành. Ông là người duy nhất trong số các thủ tướng trong thế kỉ 20 tại vị tròn 5 năm từ tháng 11 năm 1982 đến tháng 11 năm 1987, và là Thủ tướng Nhật Bản tại nhiệm lâu thứ 5 sau Thế chiến 2 với 1806 ngày. Nakasone là một trong 5 vị Thủ tướng Nhật Bản thời hậu chiến tại nhiệm trên 5 năm, bên cạnh Abe Shinzō (9 năm), Satō Eisaku (8 năm), Yoshida Shigeru (7 năm) và Koizumi Junichirō (5 năm rưỡi). Ngoài ra ông còn là một trong ba thủ tướng Nhật Bản sống thọ hơn 100 tuổi tính tới nay bên cạnh Higashikuni Naruhiko (qua đời ở tuổi 102) và Murayama Tomiichi (hiện đang sống ở tuổi 100).[2][3][4].
Nakasone Yasuhiro | |
---|---|
中曽根 康弘 | |
Chân dung do Văn phòng Quan hệ Công chúng Nội các công bố (1982) | |
Thủ tướng thứ 71, 72 và 73 của Nhật Bản | |
Nhiệm kỳ 27 tháng 11 năm 1982 – 6 tháng 11 năm 1987 4 năm, 344 ngày | |
Thiên hoàng | Chiêu Hoà |
Tiền nhiệm | Suzuki Zenkō |
Kế nhiệm | Takeshita Noboru |
Thư ký Hành chính Nhật Bản thứ 45 | |
Nhiệm kỳ 17 tháng 7 năm 1980 – 27 tháng 11 năm 1982 | |
Thủ tướng | Suzuki Zenkō |
Tiền nhiệm | Uno Sōsuke |
Kế nhiệm | Saitō Kunikichi |
Bộ trưởng Kinh tế, Thương mại và Công nghệp Nhật Bản thứ 34 và 35 | |
Nhiệm kỳ 7 tháng 7 năm 1972 – 9 tháng 12 năm 1974 | |
Thủ tướng | Tanaka Kakuei |
Tiền nhiệm | Tanaka Kakuei |
Kế nhiệm | Kōmoto Toshio |
Giám đốc Cơ quan Khoa học và Công nghệ Nhật Bản thứ 7 và 25 | |
Nhiệm kỳ 7 tháng 7 năm 1972 – 12 tháng 12 năm 1972 | |
Thủ tướng | Tanaka Kakuei |
Tiền nhiệm | Kiuchi Shirō |
Kế nhiệm | Maeda Sumio |
Nhiệm kỳ 18 tháng 6 năm 1959 – 19 tháng 7 năm 1960 | |
Thủ tướng | Kishi Nobusuke |
Tiền nhiệm | Takasaki Tatsunosuke |
Kế nhiệm | Araki Masuo |
Bộ trưởng Quốc phòng Nhật Bản thứ 25 | |
Nhiệm kỳ 14 tháng 1 năm 1970 – 5 tháng 7 năm 1971 | |
Thủ tướng | Satō Eisaku |
Tiền nhiệm | Arita Kiichi |
Kế nhiệm | Masuhara Eikichi |
Bộ trưởng Giao thông Nhật Bản | |
Nhiệm kỳ 25 tháng 11 năm 1967 – 30 tháng 11 năm 1968 | |
Thủ tướng | Satō Eisaku |
Tiền nhiệm | Ohashi Takeo |
Kế nhiệm | Harada Ken |
Thành viên Chúng Nghị viện | |
Nhiệm kỳ 26 tháng 4 năm 1947 – 10 tháng 10 năm 2003 56 năm, 167 ngày | |
Khu bầu cử | Khu vực 3 - Gunma (1947–1996) Bắc Kanto (1996–2003) |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | (1918-05-27)27 tháng 5 năm 1918 Takasaki, Đế quốc Nhật Bản |
Mất | 29 tháng 11 năm 2019(2019-11-29) (101 tuổi) Tokyo, Nhật Bản |
Đảng chính trị | Đảng Dân chủ Tự do |
Phối ngẫu | Nakasone Tsutako (cưới 1945–2012) |
Con cái | Nakasone Matsugorō Nakasone Hirofumi |
Alma mater | Đại học Tokyo |
Tôn giáo | Thần đạo [1] |
Chữ ký | |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Đế quốc Nhật Bản |
Phục vụ | Nhật Bản |
Năm tại ngũ | 1941–1945 |
Cấp bậc | Thiếu tá |
Tham chiến | Thế chiến thứ hai |