Abe Shinzō
Chính khách người Nhật Bản, Thủ tướng Nhật Bản thứ 90, 96, 97, 98 / From Wikipedia, the free encyclopedia
Abe Shinzō (Nhật:
Abe Shinzō | |
---|---|
安倍 晋三 | |
Chân dung do Văn phòng Quan hệ Công chúng Nội các công bố (2012) | |
Thủ tướng Nhật Bản | |
Nhiệm kỳ 26 tháng 12 năm 2012 – 16 tháng 9 năm 2020 7 năm, 265 ngày | |
Cấp phó | Asō Tarō |
Thiên hoàng | Akihito Naruhito |
Tiền nhiệm | Noda Yoshihiko |
Kế nhiệm | Suga Yoshihide |
Nhiệm kỳ 26 tháng 9 năm 2006 – 26 tháng 9 năm 2007 1 năm, 0 ngày | |
Thiên hoàng | Akihito |
Tiền nhiệm | Koizumi Junichirō |
Kế nhiệm | Fukuda Yasuo |
Chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do | |
Nhiệm kỳ 26 tháng 9 năm 2012 – 14 tháng 9 năm 2020 7 năm, 354 ngày | |
Cấp phó | Kōmura Masahiko |
Tổng Thư ký | Ishiba Shigeru Tanigaki Sadakazu Nikai Toshihiro |
Tiền nhiệm | Tanigaki Sadakazu |
Kế nhiệm | Suga Yoshihide |
Nhiệm kỳ 20 tháng 9 năm 2006 – 26 tháng 9 năm 2007 1 năm, 6 ngày | |
Tổng Thư ký | Takebe Tsutomu Nakagawa Hidenao Asō Tarō |
Tiền nhiệm | Koizumi Junichirō |
Kế nhiệm | Fukuda Yasuo |
Lãnh đạo Phe đối lập | |
Nhiệm kỳ 26 tháng 9 năm 2012 – 26 tháng 12 năm 2012 | |
Thủ tướng | Noda Yoshihiko |
Thiên hoàng | Akihito |
Tiền nhiệm | Tanigaki Sadakazu |
Kế nhiệm | Kaieda Banri |
Chánh Văn phòng Nội các Nhật Bản | |
Nhiệm kỳ 31 tháng 10 năm 2005 – 26 tháng 9 năm 2006 330 ngày | |
Thủ tướng | Koizumi Junichirō |
Tiền nhiệm | Hosoda Hiroyuki |
Kế nhiệm | Shiozaki Yasuhisa |
Tổng Thư ký Đảng Dân chủ Tự do | |
Nhiệm kỳ tháng 9 năm 2003 – tháng 9 năm 2004 | |
Lãnh đạo | Koizumi Junichirō |
Tiền nhiệm | Yamasaki Taku |
Kế nhiệm | Takebe Tsutomu |
Hạ Nghị sĩ | |
Nhiệm kỳ 20 tháng 10 năm 1996 – 8 tháng 7 năm 2022 25 năm, 261 ngày (bị ám sát) | |
Tiền nhiệm | Khu vực bầu cử mới |
Khu vực bầu cử | Khu vực 4 Yamaguchi |
Số phiếu | 86.258 (58,40%) |
Nhiệm kỳ 19 tháng 7 năm 1993 – 20 tháng 10 năm 1996 3 năm, 93 ngày | |
Tiền nhiệm | Khu vực bầu cử mới |
Kế nhiệm | Kōmura Masahiko |
Khu vực bầu cử | Khu vực 1 Yamaguchi |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 安倍晋三 (Abe Shinzō, An Bội Tấn Tam?) (1954-09-21)21 tháng 9 năm 1954 Tokyo, Nhật Bản |
Mất | 8 tháng 7 năm 2022(2022-07-08) (67 tuổi) Kashihara, Nara, Nhật Bản |
Nguyên nhân mất | Bị ám sát |
Đảng chính trị | Dân chủ Tự do |
Phối ngẫu | |
Cha mẹ | Abe Shintarō Abe Yoko |
Alma mater | Đại học Seikei (BA) Đại học Nam California |
Tôn giáo | Thần đạo |
Chữ ký |
| |
Trục trặc khi nghe tập tin âm thanh này? Xem hướng dẫn. |
Abe được bầu vào Chúng Nghị viện trong cuộc tổng tuyển cử năm 1993. Ông được chọn làm Chánh Văn phòng Nội các bởi Koizumi Junichirō vào tháng 9 năm 2005, trước khi kế nhiệm Koizumi làm Chủ tịch LDP tháng 9 năm 2006. Ông được xác nhận làm Thủ tướng Nhật Bản sau một phiên họp Quốc hội Nhật Bản ở tuổi 52, khiến ông là Thủ tướng sau chiến tranh trẻ nhất, và là người đầu tiên sinh sau Thế chiến thứ hai. Năm 2007, Abe từ chức Thủ tướng với lý do bệnh viêm loét đại tràng, không lâu sau khi đảng ông thua trong cuộc bầu cử Tham Nghị viện năm đó. Ông được kế nhiệm bởi Fukuda Yasuo, người đầu tiên trong chuỗi năm Thủ tướng mà không ai tại nhiệm hơn 16 tháng.
Sau khi phục hồi, Abe bất ngờ trở lại chính trị, vượt qua cựu Bộ trưởng Quốc phòng Ishiba Shigeru để trở thành Chủ tịch LDP lần thứ hai vào tháng 9 năm 2012. Tháng 12 năm 2012, sau chiến thắng áp đảo của LDP trong cuộc tổng tuyển cử, ông trở thành Thủ tướng đầu tiên tái nhiệm kể từ Yoshida Shigeru năm 1948. Ông tiếp tục đắc cử với kết quả áp đảo năm 2014 và 2017. Tháng 8 năm 2020, Abe thông báo ý định từ chức, với lý do là bệnh viêm loét đại tràng trở lại. Ông chính thức từ chức vào ngày 16 tháng 9 năm 2020, sau khi cuộc bầu cử lãnh đạo LDP diễn ra hai ngày trước đó.[3] đã bầu ông Suga Yoshihide làm Chủ tịch LDP. Với việc đảng LDP chiếm đa số ở Quốc hội, ông Suga được bầu làm Thủ tướng, kế nhiệm ông Abe.
Abe là một chính trị gia bảo thủ[4] được mô tả là một người theo chủ nghĩa dân tộc cánh hữu.[5][6][7][8] Ông là thành viên của Nippon Kaigi và giữ quan điểm xét lại đối với lịch sử Nhật Bản,[9] bao gồm việc từ chối mọi vai trò của chính phủ trong việc tuyển chọn phụ nữ mua vui trong Thế chiến thứ hai,[10] dẫn đến nhiều căng thẳng với nước láng giềng Hàn Quốc.[11][12] Ông được xem là có cách tiếp cận cứng rắn đối với Bắc Triều Tiên, và kêu gọi việc sửa đổi Điều 9 của Hiến pháp Nhật Bản để cho phép một lực lượng quân sự của Nhật.[4][13][14] Abe cũng được biết trên thế giới với các chính sách kinh tế của chính phủ ông, thường gọi là Abenomics, chủ trương nới lỏng tiền tệ, kích thích tài chính, và cải cách cơ cấu.[4][15] Tên gọi Abenomics được lấy cảm hứng từ những chính sách kinh tế lớn khác trên thế giới như Reaganomics, Clintonomics, Rogernomics, và Obamanomics.