cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha From Wikipedia, the free encyclopedia
Marco Asensio Willemsen (sinh ngày 21 tháng 1 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha thi đấu ở vị trí tiền đạo cánh cho câu lạc bộ Paris Saint-Germain tại giải Ligue 1 và đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha.
Asensio thi đấu cho Real Madrid năm 2018 | |||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Marco Asensio Willemsem[1] | ||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 21 tháng 1, 1996 [2] | ||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Palma, Tây Ban Nha | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,82 m (5 ft 11+1⁄2 in)[3] | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo cánh | ||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Paris Saint-Germain | ||||||||||||||||||||||
Số áo | 11 | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
2003–2006 | Platges de Calvià | ||||||||||||||||||||||
2006–2013 | Mallorca | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2013–2014 | Mallorca B | 14 | (3) | ||||||||||||||||||||
2013–2014 | Mallorca | 37 | (4) | ||||||||||||||||||||
2014–2023 | Real Madrid | 191 | (37) | ||||||||||||||||||||
2014–2015 | → Mallorca (mượn) | 19 | (3) | ||||||||||||||||||||
2023– | Paris Saint-Germain | 0 | (0) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2012 | U-16 Tây Ban Nha | 2 | (0) | ||||||||||||||||||||
2014–2015 | U-19 Tây Ban Nha | 12 | (8) | ||||||||||||||||||||
2015–2017 | U-21 Tây Ban Nha | 18 | (7) | ||||||||||||||||||||
2016– | Tây Ban Nha | 37 | (2) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 3 tháng 4, 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 6, 2023 |
Anh khởi đầu sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp tại câu lạc bộ Mallorca, rồi kí hợp đồng với Real Madrid vào tháng 11 năm 2014. Ban đầu, anh chơi cho Mallorca và Espanyol dưới dạng cho mượn. Từ lúc hết thời hạn cho mượn và về lại Real, anh đã cùng đồng đội giành được các danh hiệu, bao gồm 2 chiếc cúp Champions League và 2 chiếc cúp La Liga.
Trong sự nghiệp thi đấu quốc tế, Asensio lần đầu được gọi lên đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha vào năm 2016 sau khi giành được 1 huy chương vàng và 1 huy chương bạc cùng với tuyển U-19 và U-21. Từ đó, anh đã vinh dự một lần khoác áo tuyển quốc gia tại World Cup năm 2018.
Sinh ra ở Palma, Majorca, Quần đảo Balearic ở với mẹ là người Hà Lan và cha là người Tây Ban Nha, Asensio đến lò đào tạo trẻ của RCD Mallorca. Sau đó, anh được theo dõi bởi Real Madrid CF và FC Barcelona, anh đã được ra mắt ở đội B của RCD Mallorca trong mùa giải 2013-2014 tại giải hạng hai Tercera Divison, mặc dù vẫn thuộc đội nghiệp dư. Vào ngày 27 tháng 10 năm 2013, anh đã được xuất hiện lần đầu tiên trong đội hình chính, được chơi 6 phút cuối trong một trận thua 1-3 trên sân khách trước Recreativo de Huelva ở giải đấu thuộc Giải hạng 2 Tây Ban Nha.
Sau đó, từ băng ghế dự bị, Asensio được chơi trong 6 phút cuối trong trận hòa 0-0 trên sân nhà trước CD Lugo. Sau đó, anh gây ấn tượng ở trận đấu đầu tiên, anh được đưa lên đội một bởi HLV José Luis Oltra.
Asensio ghi bàn thắng chính thức đầu tiên vào ngày 16 tháng 3 năm 2014, mở đầu cho chiến thắng 2-0 trên sân nhà đầu tiên trước CD Tenerife. Anh được bắt đầu dưới thời huấn luyện viên mới Valeri Karpin, ghi 3 bàn thắng trước CA Osasuna, Deportivo Alaves và UE Llagostera trong vòng một tháng.
Vào ngày 24 tháng 11 năm 2014, Real Madrid đã đạt được thỏa thuận về việc chuyển nhượng Asensio. Vào ngày 5 tháng 11, vụ việc chuyển nhượng chính thức được công bố với bản hợp đồng 6 năm với giá chuyển nhượng là 3,9€ và cho RCD Mallorca mượn đến cuối mùa giải 2014-2015.
Vào ngày 20 tháng 8 năm 2015, anh đã được trở lại Real Madrid, Asensio được đem cho mượn tại RCD Espanyol ở La Liga. Anh đã được chơi trận đấu đầu tiên tại một giải đấu chính thức vào ngày 19 tháng 9, chơi khá thành công 86 phút trong trận thắng 3-2 trước Real Sociedad, và anh đã kết thúc mùa giải ở Estadi Cornellà-El Prat với 12 đường kiến tạo.
Trở lại Santiago Bernabéu vào mùa giải 2016-2017, Asensio được chơi trận đấu chính thức đầu tiên mà anh tham gia vào ngày 9 tháng 8, đó là trận đấu anh chơi trọn vẹn 120 phút và ghi bàn từ khoảng cách 25m trong chiến thắng 3-2 trước một đội bóng của Tây Ban Nha khác là Sevilla FC ở Siêu cúp bóng đá châu Âu. Anh ấy bắt đầu giải đấu chính thức sau đó 12 ngày, mở đầu là trận thắng khá thành công trước Real Sociedad với bàn thắng thứ hai cho Real Madrid.
Sau đó, anh được gọi thường xuyên cho đội trẻ của đội tuyển Tây Ban Nha, Asensio bắt đầu được gọi lên đội tuyển U-21 Tây Ban Nha vào ngày 26 tháng 3 năm 2015, thay thế cho vua phá lưới Gerard Deulofeu trong một trận giao hữu trong chiến thắng 2-0 trước Na Uy ở Cartagena. Vào tháng 7, anh chính là một phần chiến thắng của Đội tuyển U19 Tây Ban Nha tại giải UEFA European Championship ở Hy Lạp, nơi anh đã từng ghi cả hai bàn thắng trong một chiến thắng trước Pháp ở trận bán kết ở Katerini vào phút thứ 88 và phút bù giờ.
Vào ngày 17 tháng 5 năm 2016, Asensio và một người đồng đội khác ở Espanyol là Pau Lopez đã được gọi lên Đội tuyển bóng đá Tây Ban Nha để chuẩn bị cho một trận giao hữu trước Bosna và Hercegovina. Anh bắt đầu thi đấu cho Đội tuyển bóng đá Tây Ban Nha vào ngày 29, bắt đầu trong chiến thắng 3-1 trước Thụy Sĩ.
Câu lạc bộ | Mùa giải | La Liga | Copa del Rey1 | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Mallorca B | 2013–14 | Tercera División | 14 | 3 | — | 14 | 3 | |||||
Mallorca | 2013–14 | Segunda División | 20 | 1 | 0 | 0 | — | — | 20 | 1 | ||
2014–15 | 36 | 6 | 0 | 0 | — | — | 36 | 6 | ||||
Tổng cộng | 56 | 7 | 0 | 0 | — | — | 56 | 7 | ||||
Espanyol | 2015–16 | La Liga | 34 | 4 | 5 | 1 | — | — | 37 | 4 | ||
Real Madrid | 2016–17 | La Liga | 23 | 3 | 6 | 3 | 8 | 3 | 1 | 1 | 38 | 10 |
2017–18 | 32 | 6 | 5 | 2 | 12 | 1 | 4 | 2 | 53 | 11 | ||
2018–19 | 30 | 1 | 5 | 3 | 7 | 2 | 2 | 0 | 44 | 6 | ||
2019–20 | 9 | 3 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 10 | 3 | ||
2020–21 | 6 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 9 | 0 | ||
Tổng cộng | 100 | 13 | 16 | 8 | 31 | 6 | 7 | 3 | 154 | 30 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 204 | 27 | 19 | 8 | 31 | 6 | 7 | 3 | 261 | 44 |
1 Bao gồm các trận đấu tại UEFA Super Cup và FIFA Club World Cup.
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Tây Ban Nha | 2016 | 2 | 0 |
2017 | 6 | 0 | |
2018 | 12 | 1 | |
2019 | 4 | 0 | |
2020 | 2 | 0 | |
2022 | 9 | 1 | |
2023 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 37 | 2 |
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 11 tháng 9 năm 2018 | Sân vận động Manuel Martínez Valero, Elche, Tây Ban Nha | Croatia | 2–0 | 6–0 | UEFA Nations League 2018–19 |
2. | 23 tháng 11 năm 2022 | Sân vận động Al Thumama, Doha, Qatar | Costa Rica | 2–0 | 7–0 | FIFA World Cup 2022 |
Real Madrid
Paris Saint-Germain
U-19 Tây Ban Nha
U-21 Tây Ban Nha
Tây Ban Nha
Danh hiệu cá nhân
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.