Remove ads
From Wikipedia, the free encyclopedia
UEFA Nations League 2018–19 là mùa giải đầu tiên của UEFA Nations League, một giải đấu được tổ chức với sự tham dự của 55 thành viên của UEFA, bao gồm 4 hạng đấu.[1] Giải đấu này diễn ra từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2018 (vòng bảng) và tháng 6 năm 2019 (vòng chung kết hạng A), bốn đội nhất bảng tại hạng A sẽ giành vé dự vòng chung kết UEFA Nations League. Giải cũng là một phần của vòng loại Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020.
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Thời gian | Giai đoạn vòng bảng: 6 tháng 9 – 20 tháng 11 năm 2018 Vòng chung kết hạng A: 5–9 tháng 6 năm 2019 |
Số đội | 55 |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Bồ Đào Nha (lần thứ 1) |
Á quân | Hà Lan |
Hạng ba | Anh |
Hạng tư | Thụy Sĩ |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 142 |
Số bàn thắng | 342 (2,41 bàn/trận) |
Số khán giả | 2.467.041 (17.374 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Aleksandar Mitrović (6 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Bernardo Silva |
Thể thức và lịch thi đấu của UEFA Nations League đã được chấp thuận bởi Ủy ban điều hành UEFA vào ngày 4 tháng 12 năm 2014.[2][3] Theo định dạng được phê duyệt,[1][4][5] 55 đội tuyển quốc gia châu Âu sẽ được chia thành bốn hạng đấu (tiếng Anh: League):[4] 12 đội trong hạng A (League A), 12 đội trong hạng B, 15 đội trong hạng C, và 16 đội trong Hạng D.[4] Đối với UEFA Nations League 2018-19, các đội tuyển được phân chia vào các hạng đấu dựa trên hệ số đội tuyển quốc gia UEFA sau khi kết thúc vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2018 (kết quả vòng play-off không được tính đến), cụ thể các đội tuyển được xếp hạng cao nhất được xếp vào hạng A, v.v.[6]
Mỗi giải đấu sẽ được chia thành bốn bảng có từ ba đến bốn đội, nên mỗi đội sẽ thi đấu bốn hoặc sáu trận với các đội khác cùng bảng (theo thể thức vòng tròn trên sân nhà và sân khách) và thi đấu hai lượt trận liền trong tháng 9, tháng 10 và tháng 11 năm 2018.
Ở hạng đấu cao nhất là hạng A, các đội sẽ thi đấu để chọn ra nhà vô địch. Bốn đội nhất bảng của hạng A sẽ lọt vào vòng chung kết UEFA Nations League vào tháng 6 năm 2019 tại một trong 4 quốc gia, nơi họ sẽ thi đấu theo thể thức vòng đấu loại trực tiếp, bao gồm các trận bán kết, trận play-off tranh hạng ba, và trận chung kết. Các cặp bán kết, cùng với các đội chủ nhà hành chính cho trận play-off tranh hạng ba và chung kết, được xác định bằng phương pháp rút thăm. Quốc gia chủ nhà sẽ được lựa chọn trong số bốn đội đủ tiêu chuẩn vào tháng 12 năm 2018,[7] với đội thắng trận chung kết được xứơng danh nhà vô địch UEFA Nations League.
Các đội cũng sẽ thi đấu để thăng hạng và xuống hạng đến giải đấu cao hơn hoặc thấp hơn. Trong mỗi giải đấu, bốn đội đứng đầu (trừ hạng A) sẽ được thăng hạng, trong khi các đội đứng cuối mỗi bảng (trừ Hạng D) sẽ xuống hạng; tuy nhiên, tại hạng C, do các bảng có số đội khác nhau, ba đội bóng ở vị trí thứ tư và đội xếp thứ ba có thành tích thấp nhất sẽ bị xuống hạng.
Nếu hai hoặc nhiều đội trong cùng bảng bằng điểm nhau khi kết thúc bảng đấu, các tiêu chí sau sẽ được áp dụng:[6]
Để xác định đội tệ nhất trong các đội đứng thứ ba bảng ở League C, kết quả thi đấu với đội thứ tư được bỏ đi. Các tiêu chí so sánh là:
Các đội cùng hạng đấu được xếp hạng theo tiêu chuẩn sau đây:
Đối với hạng C các bảng có số đội khác nhau:
Đối với hạng League A, 4 vị trí đầu tiên được xác định dựa trên kết quả chung kết UEFA Nations League
Đối với mục đích bốc thăm cho vòng loại UEFA EURO, bảng xếp hạng toàn giải đấu UEFA được thiết lập như sau:[6]
Giải vô địch quốc gia 2018-2019 sẽ được liên kết với vòng loại UEFA Euro 2020 và cung cấp một cơ hội khác để có đủ điều kiện cho Euro năm 2020.
Vòng loại chính sẽ bắt đầu vào tháng 3 năm 2019 thay vì vào tháng 9 năm 2018 sau World Cup 2018, và sẽ kết thúc vào tháng 11 năm 2019. Định dạng vẫn giữ nguyên, mặc dù chỉ có 20 trong 24 suất cho vòng chung kết được quyết định từ vòng loại chính. 55 đội sẽ được chia thành 10 bảng sau khi hoàn thành Giải Vô địch quốc gia châu Âu (năm bảng năm đội và năm bảng sáu đội, với bốn đội tham dự vòng Big Four được đảm bảo là thành viên của bảng năm đội), hai đội xếp nhất nhì trong mỗi bảng đủ điều kiện. Hạt giống bốc thăm bảng sẽ được dựa trên bảng xếp hạng tổng thể của UEFA Nations League.[6] Vòng loại sẽ được diễn ra trên cặp ngày đấu trong tháng 3, tháng 6, tháng 9, tháng 10 và tháng 11 năm 2019.[4]
Sau vòng bảng vòng loại, vòng play-off vòng loại sẽ diễn ra vào tháng 3 năm 2020. Không giống như các mùa trước, những đội tham gia vòng play-off sẽ không được quyết định dựa trên kết quả từ vòng bảng. Thay vào đó, tổng cộng 16 đội sẽ tham gia play-off, diễn ra vào tháng 3 năm 2020, đưa ra cơ hội thứ hai để đủ điều kiện cho Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020. Trong mỗi hạng, 4 đội xếp vị trí cao nhất chưa giành được vé tham dự EURO sẽ đá playoffs để chọn một suất. Nếu một hạng chỉ còn chưa tới 4 đội chưa giành vé dự EURO thì sẽ lấy thêm các đội có thành tích tốt ở các hạng thấp hơn dựa trên bảng xếp hạng chung. Vòng playoffs sẽ diễn ra vào tháng 3 ngay trước EURO, đội xếp hạng tốt nhất gặp đội xếp hạng thứ tư, đội xếp hạng thứ hai gặp đội xếp hạng thứ ba, các trận đấu diễn ra trên sân đội xếp hạng cao hơn, hai đội thắng đá một trận duy nhất để chọn ra đội chiến thắng sau cùng.
Dưới đây là lịch thi đấu của UEFA Nations League 2018–19.[6]
Giai đoạn | Vòng | Các ngày |
---|---|---|
Vòng bảng | Lượt đấu 1 | 6–8 tháng 9 năm 2018 |
Lượt đấu 2 | 9–11 tháng 9 năm 2018 | |
Lượt đấu 3 | 11–13 tháng 10 năm 2018 | |
Lượt đấu 4 | 14–16 tháng 10 năm 2018 | |
Lượt đấu 5 | 15–17 tháng 11 năm 2018 | |
Lượt đấu 6 | 18–20 tháng 11 năm 2018 | |
Vòng chung kết | Bán kết | 5–6 tháng 6 năm 2019 |
Tranh hạng ba | 9 tháng 6 năm 2019 | |
Chung kết |
Tất cả 55 đội tuyển quốc gia châu Âu được tranh tài trong UEFA Nations League 2018–19 được chia thành bốn hạng (gọi là League): 12 đội trong League A, 12 đội trong League B, 15 đội trong League C, và 16 đội trong League D.[4][8][9]
|
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
Lễ bốc thăm cho vòng bảng được diễn ra tại Trung tâm hội nghị SwissTech ở Lausanne, Thụy Sĩ vào lúc 12:00 CET, ngày 24 tháng 1 năm 2018.[10][11][12][13][14]
Vì các lý do chính trị, Armenia và Azerbaijan (do xung đột Nagorno-Karabakh), cũng như Nga và Ukraine (do sự can thiệp quân sự của Nga ở Ukraine), không thể bốc thăm vào bảng chung. Do hạn chế địa điểm thi đấu vào mùa đông, một bảng không chứa quá 2 đội Na Uy, Phần Lan, Estonia, Lithuania. Do khoảng cách đi lại quá xa, một bảng chỉ được chứa một trong các cặp sauː Andorra và Kazakhstan, Quần đảo Faroe và Kazakhstan, Gibraltar và Kazakhstan, Gibraltar & Azerbaijan.[15]
Lễ bốc thăm đã diễn ra vào ngày 3 tháng 12 năm 2018, lúc 14:30 CET tại khách sạn Shelbourne ở Dublin, Cộng hòa Ireland.[16][17]
Bán kết | Chung kết | |||||
5 tháng 6 – Porto | ||||||
Bồ Đào Nha | 3 | |||||
9 tháng 6 – Porto | ||||||
Thụy Sĩ | 1 | |||||
Bồ Đào Nha | 1 | |||||
6 tháng 6 – Guimarães | ||||||
Hà Lan | 0 | |||||
Hà Lan (s.h.p.) | 3 | |||||
Anh | 1 | |||||
Play-off tranh hạng ba | ||||||
9 tháng 6 – Guimarães | ||||||
Thụy Sĩ | 0 (5) | |||||
Anh (p) | 0 (6) |
Thời gian là CEST, như được liệt kê bởi UEFA (giờ địa phương nằm trong dấu ngoặc đơn).
|
|
|
|
Bảng xếp hạng tổng thể sẽ được sử dụng cho hạt giống trong bốc thăm vòng bảng vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2020.
Hạng A | Hạng B | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nguồn: UEFA |
Nguồn: UEFA | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hạng C | Hạng D | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nguồn: UEFA |
Nguồn: UEFA |
Tiền thưởng được phân bổ đã được công bố vào tháng 3 năm 2018.[22] Tổng cộng 76,25 triệu € trong các khoản tiền đoàn kết và tiền thưởng sẽ được phân bổ cho 55 đội tuyển quốc gia tham gia.
Chi phí đoàn kết cho mỗi đội tuyển được quy mô theo giải đấu:
Ngoài ra, các đội nhất bảng của mỗi giải đấu sẽ nhận được các khoản tiền thưởng sau đây:
Bốn đội nhất bảng của hạng A sẽ tham gia vào vòng chung kết UEFA Nations League, cũng sẽ nhận được các khoản tiền thưởng sau đây dựa trên thành tích:
Định nghĩa này là các khoản tiền đoàn kết và tiền thưởng tối đa là 7,5 triệu € cho mội đội tuyển từ hạng A, 2 triệu € cho mội đội tuyển từ hạng B, 1,5 triệu € cho mội đội tuyển từ hạng C, và 1 triệu € cho một đội tuyển từ hạng D.
Những đội không giành vé trực tiếp tới EURO sẽ tranh 4 suất còn lại tại vòng playoff. Trong mỗi hạng, 4 đội xếp vị trí cao nhất chưa giành được vé tham dự EURO sẽ đá play-off để chọn một suất. Nếu một hạng chỉ còn chưa tới 4 đội chưa giành vé dự EURO thì sẽ lấy thêm các đội có thành tích tốt ở các hạng thấp hơn dựa trên bảng xếp hạng chung. Vòng playoffs sẽ diễn ra vào tháng 3 ngay trước EURO, đội xếp hạng tốt nhất gặp đội xếp hạng thứ tư, đội xếp hạng thứ hai gặp đội xếp hạng thứ ba, các trận đấu diễn ra trên sân đội xếp hạng cao hơn, hai đội thắng đá một trận duy nhất để chọn ra đội chiến thắng sau cùng.
Quá trình lựa chọn đội tuyển sẽ xác định 16 đội tuyển sẽ tranh tài trong vòng play-off dựa trên một thiết lập tiêu chí.[23][24] Các đội tuyển trong chữ đậm có giành quyền vào vòng play-off.
|
|
|
|
Từ khóa
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.