![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/thumb/1/18/L%25C3%25AA_%25C4%2590%25E1%25BB%25A9c_Anh.jpg/640px-L%25C3%25AA_%25C4%2590%25E1%25BB%25A9c_Anh.jpg&w=640&q=50)
Lê Đức Anh
Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam giai đoạn 1992–1997 / From Wikipedia, the free encyclopedia
Lê Đức Anh (1 tháng 12 năm 1920 – 22 tháng 4 năm 2019), tên khai sinh là Lê Văn Giác, bí danh là Nguyễn Phú Hòa, Sáu Nam, là Chủ tịch nước thứ tư nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhiệm kỳ 1992–1997. Trước đó ông từng là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, quân hàm Đại tướng, từng là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam (1987–1991), Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam (1986–1987).
![]() | Các ví dụ và quan điểm trong bài viết này có thể không thể hiện tầm nhìn toàn cầu về chủ đề này. (tháng 7 năm 2024) |
Lê Đức Anh | |
---|---|
![]() Chân dung chính thức, 1991 | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 29 tháng 12 năm 1997 – 22 tháng 4 năm 2001 3 năm, 114 ngày |
Tiền nhiệm | Võ Chí Công |
Kế nhiệm | chức vụ bãi bỏ |
Nhiệm kỳ | 23 tháng 9 năm 1992 – 23 tháng 9 năm 1997 5 năm, 0 ngày |
Tiền nhiệm | Võ Chí Công |
Kế nhiệm | Trần Đức Lương |
Phó Chủ tịch nước | Nguyễn Thị Bình |
Nhiệm kỳ | 23 tháng 9 năm 1992 – 23 tháng 9 năm 1997 5 năm, 0 ngày |
Tiền nhiệm | Võ Chí Công |
Kế nhiệm | Trần Đức Lương |
Phó Chủ tịch | Võ Văn Kiệt |
Nhiệm kỳ | 27 tháng 6 năm 1991 – 23 tháng 9 năm 1992 1 năm, 88 ngày |
Tổng Bí thư | Đỗ Mười |
Tiền nhiệm | Nguyễn Thanh Bình |
Kế nhiệm | Đào Duy Tùng |
Nhiệm kỳ | 16 tháng 2 năm 1987 – 9 tháng 8 năm 1991 4 năm, 174 ngày |
Tiền nhiệm | Văn Tiến Dũng |
Kế nhiệm | Đoàn Khuê |
Nhiệm kỳ | 22 tháng 12 năm 1986 – 16 tháng 2 năm 1987 56 ngày |
Tiền nhiệm | Lê Trọng Tấn |
Kế nhiệm | Đoàn Khuê |
Ủy viên Bộ Chính trị | |
Nhiệm kỳ | khóa V, VI, VII, VIII 31 tháng 3 năm 1982 – 29 tháng 12 năm 1997 15 năm, 273 ngày |
Vị trí | ![]() |
Nhiệm kỳ | 1981 – 1986 |
Bộ trưởng | Văn Tiến Dũng |
Tư lệnh Quân khu 7 | |
Nhiệm kỳ | 1978 – 1981 |
Tiền nhiệm | Trần Văn Trà |
Kế nhiệm | Đồng Văn Cống |
Tư lệnh Quân khu 9 | |
Nhiệm kỳ | 1974 – 1975 |
Tiền nhiệm | Phạm Ngọc Hưng |
Kế nhiệm | Nguyễn Chánh |
Phó Tư lệnh Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam | |
Nhiệm kỳ | 1974 – 1976 |
Tư lệnh | Trần Văn Trà |
Tư lệnh Quân khu 9 | |
Nhiệm kỳ | 1969 – 1973 |
Tiền nhiệm | Đồng Văn Cống |
Kế nhiệm | Phạm Ngọc Hưng |
Ủy viên Trung ương Đảng | |
Nhiệm kỳ | khóa IV, V, VI, VII, VIII 20 tháng 12 năm 1976 – 29 tháng 12 năm 1997 21 năm, 9 ngày |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | ![]() |
Sinh | 1 tháng 12 năm 1920 huyện Phú Lộc, Thừa Thiên, Liên bang Đông Dương[1] |
Mất | 22 tháng 4 năm 2019(2019-04-22) (98 tuổi) nhà Công vụ, số 5A, phố Hoàng Diệu, Hà Nội |
Dân tộc | Kinh |
Tôn giáo | không |
Đảng chính trị | ![]() |
Vợ | Phạm Thị Anh (s. 1925 – m. 2011) Võ Thị Lê (s. 1928 – m. 2016) |
Cha | Lê Quang Túy (1885–1969) |
Mẹ | Lê Thị Thoa (1886–1967) |
Họ hàng | Lê Hữu Độ (anh trai) Lê Thị Hiệp (chị gái) Lê Thị Ngọc Tỷ (chị gái) Lê Thị Kha (chị gái) Lê Thị Thể (em gái) Lê Thị Xoan (em gái) |
Con cái | Lê Mạnh Hà (s. 1957) Lê Xuân Hồng (s. 1959) |
Chữ ký | ![]() |
Binh nghiệp | |
Thuộc | ![]() |
Năm tại ngũ | 1945 – 1991 |
Cấp bậc | |
Chỉ huy | ![]() ![]() ![]() |
Tham chiến | |
Khen thưởng | ![]() ![]() ![]() ![]() |
Lê Đức Anh đóng vai trò trong chiến tranh Việt Nam và chiến tranh biên giới Tây Nam. Trong chiến tranh biên giới Tây Nam, ông là một trong những tướng trực tiếp chỉ huy chiến trường và giành nhiều thắng lợi quan trọng cho Việt Nam.
Sau Đổi Mới năm 1986, ông chuyển sang công tác dân sự. Ngày 23 tháng 9 năm 1992, ông trở thành Chủ tịch nước thứ 5 của nước Việt Nam thống nhất. Ông đã để lại nhiều dấu ấn đối ngoại như bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ, thắt chặt lại mối quan hệ với các nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp,... từ thời chiến tranh Việt nam.
Nhiệm kỳ của ông có nhiều điểm nổi bật gồm việc ông là Nguyên thủ quốc gia Việt Nam đầu tiên kể từ khi thống nhất thực hiện chuyến công du đến Hoa Kỳ và cùng Thủ tướng Võ Văn Kiệt thuyết phục Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton dỡ bỏ lệnh cấm vận tại Việt Nam. Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN vào ngày 28 tháng 7 năm 1995 cũng trong nhiệm kỳ của ông.
Ngày 23 tháng 9 năm 1997, ông chính thức hết nhiệm kỳ Chủ tịch nước và người kế nhiệm ông là Trần Đức Lương.