![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fb/Do_Muoi_cropped.jpg/640px-Do_Muoi_cropped.jpg&w=640&q=50)
Đỗ Mười
Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam giai đoạn 1991–1997 / From Wikipedia, the free encyclopedia
Đỗ Mười (tên khai sinh: Nguyễn Duy Cống; 2 tháng 2 năm 1917 – 1 tháng 10 năm 2018) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 6 năm 1939, trở thành Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng thứ 3 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam[1] vào năm 1988 và Tổng bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam thứ 9 khi Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII kết thúc không lâu sau đó. Ông là nhà lãnh đạo cao nhất Việt Nam từ 1991–1997, và vẫn có ảnh hưởng đến chính trị Việt Nam sau khi nghỉ hưu năm 1997.
Đỗ Mười | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() Đỗ Mười tại Lễ Phật Đản năm 2008 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
![]() Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm kỳ 27 tháng 6 năm 1991 – 26 tháng 12 năm 1997 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Nguyễn Văn Linh | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Kế nhiệm | Lê Khả Phiêu | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
![]() Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm kỳ 22 tháng 6 năm 1988 – 9 tháng 8 năm 1991 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Phạm Hùng | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Kế nhiệm | Võ Văn Kiệt | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sinh | Nguyễn Duy Cống (1917-02-02)2 tháng 2 năm 1917 Hà Đông, Bắc Kỳ, Liên bang Đông Dương | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Mất | 1 tháng 10 năm 2018(2018-10-01) (101 tuổi) Hà Nội, Việt Nam | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi an nghỉ | Đông Mỹ, Thanh Trì, Hà Nội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đảng chính trị |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Phối ngẫu | Tạ Thị Thanh | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Con cái | 2, một trai một gái
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cha mẹ | Nguyễn Duy Trinh (cha) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Người thân | Nguyễn Thọ Chân (chú họ) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ủy viên trung ương
|
Ông duy trì các chính sách điều hành đất nước của người tiền nhiệm Nguyễn Văn Linh, bao gồm cơ chế tập thể lãnh đạo và chương trình Đổi Mới. Ông được bầu giữ chức Tổng Bí thư liên tiếp hai nhiệm kỳ, nhưng lại quyết định về hưu ngay trước khi kết thúc nhiệm kỳ thứ hai trong Hội nghị Trung ương 4 của Ban chấp hành Trung ương khóa VIII vào năm 1997. Thay vào đó là ông làm Ủy viên Hội đồng Cố vấn Ban chấp hành Trung ương từ năm 1997 đến năm 2001.
Mặc dù chính thức nghỉ hưu từ năm 1997, Đỗ Mười vẫn là nhân vật có ảnh hưởng trong nền chính trị Việt Nam và tạo ra những tác động đáng kể đến các quyết định của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam. Ông qua đời ngày 1 tháng 10 năm 2018 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, và được an táng tại quê nhà ở Thanh Trì, Hà Nội.