Đội tuyển bóng đá quốc gia Iraq
là đội tuyển bóng đá cấp quốc gia của Iraq / From Wikipedia, the free encyclopedia
Đội tuyển bóng đá quốc gia Iraq (tiếng Ả Rập: المنتخب العراقي لكرة القدم) là đội tuyển cấp quốc gia của Iraq do Hiệp hội bóng đá Iraq quản lý. Từ 1964 đến 1988, Iraq giành được 3 chiếc Cúp Vịnh Ả Rập, 4 Cúp các Quốc gia Ả Rập và huy chương vàng Đại hội Thể thao Ả Rập. Đội đã 1 lần dự World Cup vào năm 1986, tại giải năm đó, đội đã để thua cả 3 trận trước México, Paraguay và Bỉ, do đó dừng bước ở vòng bảng.
Thông tin Nhanh Biệt danh, Hiệp hội ...
Biệt danh | أسود الرافدين (Sư tử Lưỡng Hà) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Iraq | ||
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Jesús Casas | ||
Đội trưởng | Jalal Hassan | ||
Thi đấu nhiều nhất | Younis Mahmoud (148) | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Hussein Saeed (78) | ||
Sân nhà | Sân vận động Quốc tế Basra | ||
Mã FIFA | IRQ | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 58 1 (ngày 4 tháng 4 năm 2024)[1] | ||
Cao nhất | 39 (6.10.2004) | ||
Thấp nhất | 139 (3.7.1996) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 67 1 (30 tháng 11 năm 2022)[2] | ||
Cao nhất | 22 (3.12.1982) | ||
Thấp nhất | 95 (6.10.2016) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Maroc 3–3 Iraq (Beirut, Liban; 19 tháng 10 năm 1957) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
Iraq 13–0 Ethiopia (Irbid, Jordan; 18 tháng 8 năm 1992) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
Thổ Nhĩ Kỳ 7–1 Iraq (Adana, Thổ Nhĩ Kỳ; 6 tháng 12 năm 1959) Brasil 6–0 Iraq (Malmö, Thụy Điển; 11 tháng 10 năm 2012) Chile 6–0 Iraq (Copenhagen, Đan Mạch; 14 tháng 8 năm 2013) | |||
Giải thế giới | |||
Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 1986) | ||
Kết quả tốt nhất | Vòng bảng | ||
Cúp bóng đá châu Á | |||
Sồ lần tham dự | 11 (Lần đầu vào năm 1972) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (2007) | ||
Đóng
Iraq đã 1 lần lên ngôi vô địch Asian Cup vào năm 2007, nhờ đó được tham dự FIFA Confederations Cup 2009. Đội Olympic của Iraq giành huy chương vàng Á vận hội 1982 và vào đến bán kết Thế vận hội Mùa hè 2004.