Đồng (đơn vị tiền tệ)
tiền tệ của Việt Nam / From Wikipedia, the free encyclopedia
Đồng (Mã giao dịch quốc tế: VND, ký hiệu: ₫ hoặc đ) là đơn vị tiền tệ của Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành.
Đồng Việt Nam | |
---|---|
Mã ISO 4217 | VND |
Ngân hàng trung ương | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Website | https://www.sbv.gov.vn |
Sử dụng tại | Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam |
Lạm phát | 12-18 % (2022)[1] |
Đơn vị nhỏ hơn | |
1⁄10 | hào Không còn lưu thông |
1⁄100 | xu Không còn lưu thông |
Ký hiệu | ₫, đ |
Tiền kim loại | |
Ít dùng | 200 ₫, 500 ₫, 1.000 ₫, 2.000 ₫, 5.000 ₫ |
Tiền giấy | |
Thường dùng | 1.000 ₫, 2.000 ₫, 5.000 ₫, 10.000 ₫, 20.000 ₫, 50.000 ₫, 100.000 ₫, 200.000 ₫, 500.000 ₫ |
Ít dùng | 100 ₫, 200 ₫, 500 ₫ |
Theo luật pháp hiện hành của Việt Nam, Đồng Việt Nam là phương tiện thanh toán pháp quy duy nhất tại Việt Nam, nghĩa là hàng hóa hay dịch vụ tại thị trường Việt Nam phải được niêm yết giá trị giao dịch bằng Đồng, người nhận tiền không được phép từ chối các tờ tiền đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định lưu hành bất kể mệnh giá (theo điều 23),[2] và người trả tiền không được phép thanh toán ép buộc bằng các phương thức giao dịch khác (bao gồm các loại tiền tệ khác như Đô la Mỹ hay những vật thể không phải tiền).[3] Một Đồng có giá trị bằng 10 hào, một hào chia nhỏ thành 10 xu. Hai đơn vị xu và hào vì lạm phát nên không còn được lưu hành nữa.
Tiền giấy được lưu hành hiện nay có các mệnh giá: 100 ₫, 200 ₫, 500 ₫, 1.000 ₫, 2.000 ₫, 5.000 ₫, 10.000 ₫, 20.000 ₫, 50.000 ₫, 100.000 ₫, 200.000 ₫ và 500.000 ₫. Hiện nay, thói quen làm tròn và không tiết kiệm mệnh giá nhỏ của người Việt khiến tờ 100 ₫ và 200 ₫ hiếm khi xuất hiện để tiêu thụ, với tờ 500 ₫ và 1.000 ₫ cũng đang phải đối mặt với tình trạng tương tự. Tiền kim loại (tiền xu) có các mệnh giá 200 ₫, 500 ₫, 1.000 ₫, 2.000 ₫ và 5.000 ₫; do lạm phát nên không còn được đúc nữa,[4] tuy nhiên vẫn có thể giao dịch hợp pháp bằng xu.[5][6] Các tờ tiền giấy mệnh giá 10.000 ₫, 20.000 ₫, 50.000 ₫, 100.000 ₫ đã được thay thế bằng các đồng tiền polymer với mệnh giá tương ứng.[7]
Tính đến tháng 4 năm 2024, Việt Nam Đồng là đơn vị tiền tệ đứng thứ 4 trong những loại tiền tệ có giá trị thấp nhất trên thế giới (sau bảng của Liban bolivar của Venezuela và rial của Iran thấp nhất thế giới), với một đô la Mỹ tương đương với khoảng 24.000 đồng.[8]