Điểm cực quỹ đạo
hướng của hình chiếu tưởng tượng lên thiên cầu của đường thẳng vuông góc với mặt phẳng quỹ đạo của Trái Đất và đi qua tâm quỹ đạo / From Wikipedia, the free encyclopedia
Một điểm cực quỹ đạo là một trong hai giao điểm với thiên cầu ở hai phía của đường thẳng đi qua tâm của một quỹ đạo (hoặc của một vật thể quay chẳng hạn một hành tinh) và vuông góc với mặt phẳng quỹ đạo đó. Khi chiếu lên thiên cầu, điểm cực quỹ đạo tương tự thiên cực về khái niệm, nhưng dựa trên quỹ đạo của thiên thể thay vì xích đạo.
Cực quỹ đạo bắc của một thiên thể quay được xác định bởi quy tắc bàn tay phải. Nếu các ngón tay của bàn tay phải cong theo chiều của chuyển động quỹ đạo, với ngón tay cái choãi ra song song với trục quỹ đạo, thì chiều mà ngón tay cái chỉ được định nghĩa chính là cực quỹ đạo bắc.
Các cực của quỹ đạo Trái Đất được gọi là các cực hoàng đạo hay hoàng cực. Đối với các hành tinh còn lại, cực quỹ đạo của hành tinh đó trong hệ tọa độ hoàng đạo được cho bởi kinh độ của điểm nút lên (☊) và độ nghiêng quỹ đạo (i): l = ☊ - 90°, b = 90° - i.
Thiên thể | ☊[1] | i[1] | l | b | RA | Dec |
---|---|---|---|---|---|---|
Thủy Tinh | 48.331° | 7.005° | 318.331° | 82.995° | 18 h 43 m 57.1 s | +61° 26′ 52″ |
Kim Tinh | 76.678° | 3.395° | 346.678° | 86.605° | 18 h 32 m 1.8 s | +65° 34′ 1″ |
Trái Đất | [lower-alpha 1]140° | 0.0001° | [lower-alpha 1]50° | 89.9999° | 18 h 0 m 0 s | +66° 33′ 38.84″ |
Hỏa Tinh | 49.562° | 1.850° | 319.562° | 88.150° | 18 h 13 m 29.7 s | +65° 19′ 22″ |
Ceres | 80.494° | 10.583° | 350.494° | 79.417° | 19 h 33 m 33.1 s | +62° 50′ 57″ |
Mộc Tinh | 100.492° | 1.305° | 10.492° | 88.695° | 18 h 13 m 0.8 s | +66° 45′ 53″ |
Thổ Tinh | 113.643° | 2.485° | 23.643° | 87.515° | 18 h 23 m 46.8 s | +67° 26′ 55″ |
Thiên Vương Tinh | 73.989° | 0.773° | 343.989° | 89.227° | 18 h 7 m 24.1 s | +66° 20′ 12″ |
Hải Vương Tinh | 131.794° | 1.768° | 41.794° | 88.232° | 18 h 13 m 54.1 s | +67° 42′ 8″ |
Diêm Vương Tinh | 110.287° | 17.151° | 20.287° | 72.849° | 20 h 56 m 3.7 s | +66° 32′ 31″ |