![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f8/Liriodendron_chinense_01.jpg/640px-Liriodendron_chinense_01.jpg&w=640&q=50)
Áo cộc (thực vật)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Áo cộc (danh pháp hai phần: Liriodendron chinense, đồng nghĩa Liriodendron tulipifera L. var. chinense Hemsl., 1886; L. tulipifera var. sinense Diels), tên tiếng Trung Hoa: 鹅掌楸 (âm Hán Việt: nga chưởng thu; nghĩa là "cây chân ngỗng"), là loài bản địa châu Á trong chi Liriodendron, họ Magnoliaceae. Loài này được (William Botting Hemsley) Charles Sprague Sargent miêu tả khoa học đầu tiên năm 1903.[2]
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 năm 2018) |
Áo cộc | |
---|---|
![]() | |
Phân loại khoa học ![]() | |
Giới: | Plantae |
nhánh: | Tracheophyta |
nhánh: | Angiospermae |
nhánh: | Magnoliids |
Bộ: | Magnoliales |
Họ: | Magnoliaceae |
Chi: | Liriodendron |
Loài: | L. chinense |
Danh pháp hai phần | |
Liriodendron chinense (Hemsl.) Sarg., 1903 | |
Loài này sinh sống tại khu vực miền trung và nam Trung Quốc, ở các tỉnh và thành phố như An Huy, Trùng Khánh, Quảng Tây, Giang Tô, Phúc Kiến, Quý Châu, Hồ Bắc, Hồ Nam, Giang Tây, Thiểm Tây, Chiết Giang, Tứ Xuyên và Vân Nam[3], cũng như tại miền bắc Việt Nam (Sa Pa, Lào Cai) trên các cao độ từ 900 tới 1.000 m. Nó tương tự như loài hoàng dương Bắc Mỹ, Liriodendron tulipifera, chỉ khác ở chỗ là cây cao lớn lớn hơn và các lá xẻ thùy sâu hơn, các lá đài trong ngắn hơn, thiếu các sắc tố vàng của L. tulipifera. Áo cộc có thể cao tới 40 m[3]. Nó không chịu rét tốt như loài châu Mỹ, nhưng vẫn được trồng tại Anh (nhiều tại Vườn Thực vật Hoàng gia Kew[4]), Ireland, Bỉ, Hà Lan, Đức. Tại Bắc Mỹ, nó mọc xa về phía bắc tới tận Boston, Massachusetts tại miền đông, và Vancouver, Canada ở phía tây. Trong gieo trồng nó phát triển nhanh như hoàng dương Bắc Mỹ.