Serge Aurier

From Wikipedia, the free encyclopedia

Serge Aurier

Serge Alain Stéphane Aurier (tiếng Pháp: [sɛʁʒ oʁje]; sinh ngày 24 tháng 12 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bờ Biển Ngà hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ phải cho cậu lạc bộ Super Lig Galatasaray và là đội trưởng của đội tuyển bóng đá quốc gia Bờ Biển Ngà.

Thông tin Nhanh Thông tin cá nhân, Tên đầy đủ ...
Serge Aurier
Thumb
Aurier trong màu áo Tottenham Hotspur vào năm 2020
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Serge Alain Stéphane Aurier[1]
Ngày sinh 24 tháng 12, 1992 (32 tuổi)[2]
Nơi sinh Ouragahio, Bờ Biển Ngà[3]
Chiều cao 1,76 m (5 ft 9 in)[4]
Vị trí Hậu vệ phải
Thông tin đội
Đội hiện nay
Galatasaray
Số áo 24
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2006–2009 Lens
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2009–2011 Lens II 24 (1)
2009–2012 Lens 40 (0)
2012–2015 Toulouse 72 (8)
2014–2015Paris Saint-Germain (mượn) 14 (0)
2013 Toulouse II 1 (1)
2015–2017 Paris Saint-Germain 43 (2)
2016 Paris Saint-Germain B 1 (0)
2017–2021 Tottenham Hotspur 77 (5)
2021–2022 Villarreal 19 (0)
2022–2024 Nottingham Forest 36 (1)
2024– Galatasaray 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2013– Bờ Biển Ngà 93 (4)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Bờ Biển Ngà
Bóng đá nam
Cúp bóng đá châu Phi
Vô địchGuinea 2015
Vô địchBờ Biển Ngà 2023
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 2 December 2023 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 11 February 2024 (UTC)
Đóng

Aurier chuyển đến Pháp khi còn nhỏ và chơi cho Lens, ToulouseParis Saint-Germain, giành được 11 danh hiệu lớn cuối cùng. Anh có tổng cộng 169 lần ra sân ở Ligue 1 và hai lần được xướng tên trong Đội hình của năm. Năm 2017, anh gia nhập Tottenham với mức phí khoảng 23 triệu bảng.

Anh ra mắt quốc tế cho Bờ Biển Ngà năm 2013 và đã ra sân hơn 40 trận với vai trò đội trưởng. Anh đại diện cho quốc gia tại FIFA World Cup 2014 và hai giải đấu Cúp bóng đá châu Phi, vô địch năm 2015.

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến ngày 8 tháng 5 năm 2021[5]
Thêm thông tin Câu lạc bộ, Mùa giải ...
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu Âu Khác Tổng cộng
HạngTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
Lens 2009–10 Ligue 1 506000110
2010–11 1901010210
2011–12 Ligue 2 1600040200
Tổng cộng 4007050520
Toulouse 2011–12 Ligue 1 1010000101
2012–13 2812020321
2013–14 3462020386
Tổng cộng 7284040808
Paris Saint-Germain 2014–15 Ligue 1 14000200000160
2015–16 21240205111334
2016–17 22030105010320
Tổng cộng 572705010121814
Tottenham Hotspur 2017–18 Premier League 172100060242
2018–19 80123050172
2019–20 331400051422
2020–21 192003050272
Tổng cộng 77562602111108
Tổng cộng sự nghiệp 272172422003122134922
Đóng

    Quốc tế

    Tính đến ngày 11 tháng 2 năm 2024[6]
    Thêm thông tin Đội tuyển quốc gia, Năm ...
    Đội tuyển quốc giaNămTrậnBàn
    Bờ Biển Ngà 201360
    2014110
    2015120
    201650
    2017111
    201860
    2019111
    202040
    202181
    202291
    202340
    202460
    Tổng cộng934
    Đóng
    Bàn thắng và kết quả của Bờ Biển Ngà được để trước.[6]
    Thêm thông tin #, Ngày ...
    #NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
    1.11 tháng 1 năm 2017Sân vận động Đại học New York, Abu Dhabi, UAE Uganda3–03–0Giao hữu
    2.19 tháng 11 năm 2019Sân vận động Bahir Dar, Bahir Dar, Ethiopia Ethiopia1–01–2Vòng loại CAN 2021
    3.26 tháng 3 năm 2021Sân vận động Kégué, Lomé, Togo Niger3–0
    43 tháng 6 năm 2022Stade de Yamoussoukro, Yamoussoukro, Bờ Biển Ngà Zambia1–03–1Vòng loại CAN 2023
    Đóng

    Danh hiệu

    Câu lạc bộ

    Paris Saint-Germain

    Tottenham Hotspur

    Đội tuyển quốc gia

    Tham khảo

    Liên kết ngoài

    Loading related searches...

    Wikiwand - on

    Seamless Wikipedia browsing. On steroids.