Remove ads
From Wikipedia, the free encyclopedia
Sân bay quốc tế Sheremetyevo (tiếng Nga: Шереме́тьево) (IATA: SVO, ICAO: UUEE), là một sân bay quốc tế phục vụ Moskva, Nga. Đây là trung tâm vận chuyển hành khách của hãng hàng không quốc tế Nga Aeroflot. Moskva có các sân bay: Sân bay quốc tế Domodedovo là sân bay hàng đầu tính về lưu lượng máy bay hoạt động và lượng khách phục vụ, Sân bay Sheremetyevo xếp thứ nhì, với Vnukovo xếp hàng thứ 3. Mã IATA cho sân bay Sheremetyevo, Domodedovo và Vnukovo là MOW.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Sân bay quốc tế Sheremetyevo | |||
---|---|---|---|
Междунаро́дный аэропо́рт Шереме́тьево Mezhdunarodnyĭ aėroport Sheremet'evo | |||
| |||
Thông tin chung | |||
Kiểu sân bay | Dân dụng | ||
Cơ quan quản lý | International Airport Sheremetyevo | ||
Thành phố | Moskva, Nga | ||
Vị trí | Khimki, Moscow Oblast | ||
Phục vụ bay cho |
| ||
Độ cao | 192 m / 630 ft | ||
Tọa độ | 55°58′22″B 037°24′53″Đ | ||
Trang mạng | svo.aero | ||
Bản đồ | |||
Đường băng | |||
Thống kê (2018) | |||
Lượng khách | 45.836.000 | ||
Chuyến bay | 357.228 | ||
Nguồn: Sân bay Sheremetyevo[1] |
Sheremetyevo được mở cửa ngày 11/8/1959; chuyến bay quốc tế đầu tiên là vào ngày 1/6/1960 đến Berlin (Sân bay Schönefeld). Sheremetyevo-1 (được sử dụng cho các tuyến nội địa) được mở cửa vào ngày 3/11/1964. Ngày 12 tháng 9 năm 1967, chuyến bay hành khách theo lịch trình đầu tiên của Tupolev Tu-134 đã xuất phát từ Sheremetyevo (đến Stockholm), tiếp theo là chuyến bay theo lịch trình đầu tiên của Ilyushin Il-62 (đi Montreal) ngày 15 tháng 9.
Sheremetyevo-2 là cửa ngõ cho phần lớn du khách nước ngoài được mở cửa ngày 1/1/1980 để phục vụ cho Olympics Moskva.
Sheremetyevo-2 là nhà ga rộng hơn trong hai nhà ga và là điểm đi và đến cho các chuyến quốc tế. Các chuyến bay đến các thành phố Nga và các chuyến thuê bay xuất phát từ Sheremetyevo-1. Không có kết nối đường sá giữa 2 nhà ga, thực ra chúng là 2 sân bay riêng sử dụng chung khu đường băng. Kiểu cấu trúc này trên thế giới thì hơi khác thường. Sân bay Perth ở Tây Australia là một thí dụ khác về kiểu bố trí này. Năm 2005, sân bay này phục vụ 12 triệu khách, chiếm 1/4 lượng hành khách hàng không ở Nga, chiếm 60% hành quốc tế đến Nga.
Hai đường cất hạ cánh của sân bay đang được nâng cấp, bao gồm mở rộng và rải lại bề mặt. Chính quyền thành phố Moskva đã giành đất để xây dựng một đường băng thứ 3 sau này.
Hãng hàng không | Các điểm đến |
---|---|
AirBridgeCargo Airlines | Amsterdam, Anchorage, Atyrau, Thủ đô-Bắc Kinh, Thành Đô, Chicago–O'Hare, Frankfurt, Hahn, Helsinki, Hồng Kông, Jakarta–Soekarno–Hatta, Leipzig/Halle, London–Heathrow, Los Angeles, Milan–Malpensa, Paris–Charles de Gaulle, Phnom Penh, Seoul–Incheon, Phố Đông-Thượng Hải, Singapore, Đài Bắc, Tokyo–Narita, Zaragoza, Trịnh Châu |
Air Koryo | Bình Nhưỡng |
ASL Airlines Belgium | Liège |
Korean Air Cargo | Frankfurt, Seoul–Incheon |
Lufthansa Cargo | Frankfurt, Seoul–Incheon, Tokyo–Narita |
Silk Way Airlines | Baku,[26] Maastricht/Aachen[26] |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.