From Wikipedia, the free encyclopedia
"Music" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ tám cùng tên của cô (2000). Nó được phát hành như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album vào ngày 21 tháng 8 năm 2000 bởi Maverick Records. Bài hát cũng xuất hiện trong hai album tuyệt phẩm của Madonna là GHV2 (2001) và Celebration (2009). Được viết lời và sản xuất bởi Madonna và Mirwais Ahmadzaï, nội dung của "Music" đề cập đến sức mạnh của âm nhạc trong việc giúp mọi người vui vẻ tiệc tùng với nhau. Đây là một bản dance-pop và electropop, trong đó giọng nói đàn ông ở phần đầu bài hát thực ra là giọng của Madonna đã được biến đổi bằng công cụ điện tử.
"Music" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Madonna từ album Music | ||||
Mặt B | "Cyber-Raga" | |||
Phát hành | 21 tháng 8 năm 2000 | |||
Thu âm |
| |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 3:44 | |||
Hãng đĩa |
| |||
Sáng tác |
| |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của Madonna | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Music" trên YouTube |
Sau khi phát hành, "Music" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao tính bắt tai và thân thiện với những câu lạc bộ của bài hát, cũng như so sánh nó với những tác phẩm trước của Madonna. Bài hát cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở 25 quốc gia, bao gồm nhiều thị trường lớn như Úc, Canada, Hungary, Ý, New Zealand, Na Uy, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, "Music" đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong bốn tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ mười hai của cô tại đây. Ngoài ra, nó cũng là bài hát thành công thứ hai trên bảng xếp hạng Hot Dance Club Songs của thập niên 2000, đứng sau bài hát năm 2005 của chính Madonna "Hung Up".
Video ca nhạc cho "Music" được đạo diễn bởi Jonas Åkerlund, trong đó Madonna và những người bạn tổ chức tiệc tùng trên chiếc xe limousine của cô, do diễn viên hài Ali G cầm lái. Để quảng bá bài hát, Madonna đã trình diễn nó trên nhiều chương trình và lễ trao giải khác nhau, bao gồm Top of The Pops, Giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2000 và lễ trao giải Grammy lần thứ 43 một năm sau đó. Năm 2012, "Music" cũng xuất hiện trong danh sách trình diễn của Buổi diễn giữa hiệp Super Bowl XLVI. Ngoài ra, nó còn được trình diễn trong năm chuyến lưu diễn trong sự nghiệp của Madonna, gần nhất là chuyến lưu diễn Rebel Heart Tour (2015-16). "Music" nhận được hai đề cử giải Grammy cho Thu âm của năm ở hạng mục Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất vào năm 2001.
|
|
Xếp hạng tuần
|
Xếp hạng cuối năm
Xếp hạng thập niên
|
Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Đĩa cứng | ||
Úc (ARIA)[65] | 2× Bạch kim | 140.000^ |
Pháp (SNEP)[66] | Vàng | 250.000* |
Đức (BVMI)[67] | Vàng | 250.000^ |
Thụy Điển (GLF)[68] | Bạch kim | 30.000^ |
Thụy Sĩ (IFPI)[69] | Vàng | 25.000^ |
Anh Quốc (BPI)[70] | Vàng | 415,000[71] |
Hoa Kỳ (RIAA)[72] | Bạch kim | 1,136,000[73] |
Nhạc số | ||
Brasil (Pro-Música Brasil)[74] | Vàng | 50,000* |
Video | ||
Anh Quốc (BPI)[75] | Vàng | 25.000^ |
Hoa Kỳ (RIAA)[76] | Vàng | 50.000^ |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.