Music (album của Madonna)

From Wikipedia, the free encyclopedia

Music (album của Madonna)

Music là album phòng thu thứ tám của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna, phát hành ngày 18 tháng 9 năm 2000 bởi Maverick RecordsWarner Bros. Records. Sau thành công của album phòng thu trước Ray of Light (1998), Madonna dự định thực hiện một chuyến lưu diễn thế giới để quảng bá nó. Tuy nhiên, hãng đĩa của cô đã khuyến khích nữ ca sĩ trở lại phòng thu và thu âm những bài hát mới trước khi lưu diễn. Sự hợp tác giữa cô với những nhà sản xuất như Mirwais AhmadzaïWilliam Orbit đã tạo nên những hướng đi thực nghiệm hơn cho album. Music là sự kết hợp giữa dance-popelectronica, với những ảnh hưởng từ rock, đồng quêfolk. Nó hầu hết được thu âm tại phòng thu Sarm West và Sarm East ở London, Vương quốc Anh. Để xây dựng chủ đề đồng quê cho album, Madonna đã tái tạo hình ảnh mới cho bản thân với hình tượng một nữ cao bồi.

Thông tin Nhanh Album phòng thu của Madonna, Phát hành ...
Music
Thumb
Album phòng thu của Madonna
Phát hành18 tháng 9 năm 2000
Thu âm1999–2000
Thể loại
Thời lượng44:40
Hãng đĩa
Sản xuất
  • Madonna
  • Mirwais Ahmadzaï
  • William Orbit
  • Guy Sigsworth
  • Mark "Spike" Stent
  • Talvin Singh
Thứ tự album của Madonna
Ray of Light
(1998)
Music
(2000)
GHV2
(2001)
Đĩa đơn từ Music
  1. "Music"
    Phát hành: 18 tháng 8 năm 2000
  2. "Don't Tell Me"
    Phát hành: 21 tháng 11 năm 2000
  3. "What It Feels Like for a Girl"
    Phát hành: 16 tháng 4 năm 2001
Đóng

Sau khi phát hành, Music nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc và giúp Madonna nhận được năm đề cử giải Grammy, và chiến thắng một giải cho Gói thu âm xuất sắc nhất. Năm 2003, Rolling Stone liệt kê nó ở vị trí thứ 452 trong danh sách 500 album xuất sắc nhất mọi thời đại của tạp chí. Album cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở 23 quốc gia trên toàn cầu và bán được hơn bốn triệu bản trong mười ngày đầu phát hành. Tại Hoa Kỳ, Music ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 với doanh thu tuần đầu tiên là 420.000 bản, trở thành album quán quân đầu tiên của Madonna sau hơn một thập kỷ kể từ Like a Prayer (1989). Nó được chứng nhận ba đĩa Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA), công nhận ba triệu bản đã được tiêu thụ tại Hoa Kỳ và đã bán được hơn 15 triệu bản trên toàn thế giới, trở thành một trong những album bán chạy nhất của những năm 2000.

Để quảng bá cho Music, Madonna đã thực hiện những buổi hòa nhạc tại Học viện BrixtonRoseland Ballroom, cũng như tham gia trình diễn ở nhiều lễ trao giải như Giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2000Giải Grammy lần thứ 43. Nó cũng được quảng bá bằng chuyến lưu diễn Drowned World Tour, thu về hơn 75 triệu đô-la Mỹ, trở thành chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất của một nghệ sĩ hát đơn năm 2001 (thứ tư nếu xếp tổng thể). Ba đĩa đơn đã được phát hành từ album, trong đó đĩa đơn chủ đạo "Music" đứng đầu các bảng xếp hạng ở 25 quốc gia và trở thành đĩa đơn quán quân thứ 12 của Madonna trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Đĩa đơn tiếp theo, "Don't Tell Me" tiếp tục trở thành một bản hit tại Hoa Kỳ, trong khi "What It Feels Like for a Girl" lọt vào top 10 ở một số quốc gia trên thế giới. Ngoài ra, "Impressive Instant" được phát hành như là đĩa đơn quảng cáo, và đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Hot Dance Club Play.

Danh sách bài hát

Thêm thông tin – Bản tiêu chuẩn, STT ...
Music – Bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Music"Madonna, Mirwais AhmadzaïMadonna, Ahmadzaï3:44
2."Impressive Instant"Madonna, AhmadzaïMadonna, Ahmadzaï3:37
3."Runaway Lover"Madonna, William OrbitMadonna, Orbit4:46
4."I Deserve It"Madonna, AhmadzaïMadonna, Ahmadzaï4:23
5."Amazing"Madonna, OrbitMadonna, Orbit3:43
6."Nobody's Perfect"Madonna, AhmadzaïMadonna, Ahmadzaï4:58
7."Don't Tell Me"Madonna, Ahmadzaï, Joe HenryMadonna, Ahmadzaï4:40
8."What It Feels Like for a Girl"Madonna, Guy SigsworthMadonna, Sigsworth, Mark "Spike" Stent4:43
9."Paradise (Not for Me)"Madonna, AhmadzaïMadonna, Ahmadzaï6:33
10."Gone"Madonna, Damian Le Gassick, Nik YoungMadonna, Orbit, Stent3:24
Đóng
Thêm thông tin – Track bổ sung bản quốc tế, STT ...
Music – Track bổ sung bản quốc tế[1]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
11."American Pie"Don McLeanMadonna, Orbit4:33
Đóng
Thêm thông tin – Track bổ sung tại Úc và Nhật Bản, STT ...
Music – Track bổ sung tại Úc và Nhật Bản[2]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
12."Cyber-Raga"Madonna, Talvin SinghMadonna, Singh5:33
Đóng
Thêm thông tin – Track bổ sung tại Mexico, STT ...
Music – Track bổ sung tại Mexico[3]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
11."Lo Que Siente La Mujer" (What It Feels Like for a Girl)Madonna, Sigsworth, Torn (Spanish translation: Alberto Ferraras)Madonna, Sigsworth, Stent4:44
12."What It Feels Like for a Girl" (Above & Beyond Club Radio Edit)Madonna, Sigsworth, TornMadonna, Sigsworth, Stent3:45
Đóng
Thêm thông tin – CD bổ sung bản Special Tour năm 2001, STT ...
Music – CD bổ sung bản Special Tour năm 2001[4]
STTNhan đềSáng tácSản xuất/Phối lạiThời lượng
1."Music" (Deep Dish Dot Com Remix)Madonna, AhmadzaïDubfire & Sharam của Deep Dish11:22
2."Music" (HQ2 Club Mix)Madonna, AhmadzaïHex Hector, Mac Quayle8:51
3."Don't Tell Me" (Timo Maas Mix)Madonna, Ahmadzaï, HenryTimo Maas, Martin Buttrich6:55
4."Don't Tell Me" (Tracy Young Club Mix)Madonna, Ahmadzaï, HenryTracy Young, Chris Crane (đồng sản xuất)11:00
5."What It Feels Like for a Girl" (Paul Oakenfold Perfecto Mix)Madonna, Sigsworth, TornPaul Oakenfold, Andy Gray7:20
6."Lo Que Siente La Mujer" (What It Feels Like for a Girl)Madonna, Sigsworth, Torn (Bản tiếng Latinh: Alberto Ferraras)Madonna, Guy Sigsworth, Mark "Spike" Stent4:44
7."What It Feels Like for a Girl" (video)Madonna, Sigsworth, TornAbove & Beyond4:36
Đóng

Xếp hạng

Thêm thông tin Bảng xếp hạng (2000-01), Vị trí cao nhất ...
Đóng

Thành công trên các bảng xếp hạng

Tiền nhiệm:
G.O.A.T. của LL Cool J
Album quán quân tại Mỹ
7 tháng 10 - 13 tháng 10 năm 2000
Kế nhiệm:
Let's Get Ready của Mystikal
Tiền nhiệm:
Sing When You're Winning của Robbie Williams
Album quán quân tại Liên hiệp Anh
16 tháng 9 - 30 tháng 9 năm 2000
Kế nhiệm:
Kid A của Radiohead

Chứng nhận

Thêm thông tin Quốc gia, Chứng nhận ...
Quốc gia Chứng nhậnSố đơn vị/doanh số chứng nhận
Argentina (CAPIF)[61] Bạch kim 60.000^
Úc (ARIA)[62] 3× Bạch kim 210.000^
Áo (IFPI Áo)[63] Bạch kim 50.000*
Bỉ (BEA)[64] 3× Bạch kim 150.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[65] Vàng 100.000*
Canada (Music Canada)[66] 3× Bạch kim 300.000^
Chile (IFPI)[67] Vàng 15,000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[68] 2× Bạch kim 100.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[69] Vàng 32,515[69]
Pháp (SNEP)[70] 2× Bạch kim 600.000*
Đức (BVMI)[71] 2× Bạch kim 1.000.000^
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[72] Vàng 10.000*
Hungary (Mahasz)[73] Vàng 25,000^
México (AMPROFON)[74] Vàng 75.000^
Hà Lan (NVPI)[75] 2× Bạch kim 160.000^
New Zealand (RMNZ)[76] 2× Bạch kim 30.000^
Ba Lan (ZPAV)[77] Bạch kim 100.000*
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[26] 2× Bạch kim 200.000^
Thụy Điển (GLF)[78] Bạch kim 80.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[79] 2× Bạch kim 100.000^
Anh Quốc (BPI)[80] 5× Bạch kim 1.500.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[81] 3× Bạch kim 3.000.000^
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[82] 5× Bạch kim 5.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Đóng

Tham khảo

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.