Music là album phòng thu thứ tám của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna, phát hành ngày 18 tháng 9 năm 2000 bởi Maverick Records và Warner Bros. Records. Sau thành công của album phòng thu trước Ray of Light (1998), Madonna dự định thực hiện một chuyến lưu diễn thế giới để quảng bá nó. Tuy nhiên, hãng đĩa của cô đã khuyến khích nữ ca sĩ trở lại phòng thu và thu âm những bài hát mới trước khi lưu diễn. Sự hợp tác giữa cô với những nhà sản xuất như Mirwais Ahmadzaï và William Orbit đã tạo nên những hướng đi thực nghiệm hơn cho album. Music là sự kết hợp giữa dance-pop và electronica, với những ảnh hưởng từ rock, đồng quê và folk. Nó hầu hết được thu âm tại phòng thu Sarm West và Sarm East ở London, Vương quốc Anh. Để xây dựng chủ đề đồng quê cho album, Madonna đã tái tạo hình ảnh mới cho bản thân với hình tượng một nữ cao bồi.
Thông tin Nhanh Album phòng thu của Madonna, Phát hành ...
Đóng
Sau khi phát hành, Music nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc và giúp Madonna nhận được năm đề cử giải Grammy, và chiến thắng một giải cho Gói thu âm xuất sắc nhất. Năm 2003, Rolling Stone liệt kê nó ở vị trí thứ 452 trong danh sách 500 album xuất sắc nhất mọi thời đại của tạp chí. Album cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở 23 quốc gia trên toàn cầu và bán được hơn bốn triệu bản trong mười ngày đầu phát hành. Tại Hoa Kỳ, Music ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 với doanh thu tuần đầu tiên là 420.000 bản, trở thành album quán quân đầu tiên của Madonna sau hơn một thập kỷ kể từ Like a Prayer (1989). Nó được chứng nhận ba đĩa Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA), công nhận ba triệu bản đã được tiêu thụ tại Hoa Kỳ và đã bán được hơn 15 triệu bản trên toàn thế giới, trở thành một trong những album bán chạy nhất của những năm 2000.
Để quảng bá cho Music, Madonna đã thực hiện những buổi hòa nhạc tại Học viện Brixton và Roseland Ballroom, cũng như tham gia trình diễn ở nhiều lễ trao giải như Giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2000 và Giải Grammy lần thứ 43. Nó cũng được quảng bá bằng chuyến lưu diễn Drowned World Tour, thu về hơn 75 triệu đô-la Mỹ, trở thành chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất của một nghệ sĩ hát đơn năm 2001 (thứ tư nếu xếp tổng thể). Ba đĩa đơn đã được phát hành từ album, trong đó đĩa đơn chủ đạo "Music" đứng đầu các bảng xếp hạng ở 25 quốc gia và trở thành đĩa đơn quán quân thứ 12 của Madonna trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Đĩa đơn tiếp theo, "Don't Tell Me" tiếp tục trở thành một bản hit tại Hoa Kỳ, trong khi "What It Feels Like for a Girl" lọt vào top 10 ở một số quốc gia trên thế giới. Ngoài ra, "Impressive Instant" được phát hành như là đĩa đơn quảng cáo, và đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Hot Dance Club Play.
Thêm thông tin – Bản tiêu chuẩn, STT ...
|
|
1. | "Music" | Madonna, Mirwais Ahmadzaï | Madonna, Ahmadzaï | 3:44 |
---|
2. | "Impressive Instant" | Madonna, Ahmadzaï | Madonna, Ahmadzaï | 3:37 |
---|
3. | "Runaway Lover" | Madonna, William Orbit | Madonna, Orbit | 4:46 |
---|
4. | "I Deserve It" | Madonna, Ahmadzaï | Madonna, Ahmadzaï | 4:23 |
---|
5. | "Amazing" | Madonna, Orbit | Madonna, Orbit | 3:43 |
---|
6. | "Nobody's Perfect" | Madonna, Ahmadzaï | Madonna, Ahmadzaï | 4:58 |
---|
7. | "Don't Tell Me" | Madonna, Ahmadzaï, Joe Henry | Madonna, Ahmadzaï | 4:40 |
---|
8. | "What It Feels Like for a Girl" | Madonna, Guy Sigsworth | Madonna, Sigsworth, Mark "Spike" Stent | 4:43 |
---|
9. | "Paradise (Not for Me)" | Madonna, Ahmadzaï | Madonna, Ahmadzaï | 6:33 |
---|
10. | "Gone" | Madonna, Damian Le Gassick, Nik Young | Madonna, Orbit, Stent | 3:24 |
---|
Đóng
Thêm thông tin – Track bổ sung bản quốc tế, STT ...
Đóng
Thêm thông tin – Track bổ sung tại Úc và Nhật Bản, STT ...
|
|
12. | "Cyber-Raga" | Madonna, Talvin Singh | Madonna, Singh | 5:33 |
---|
Đóng
Thêm thông tin – Track bổ sung tại Mexico, STT ...
|
|
11. | "Lo Que Siente La Mujer" (What It Feels Like for a Girl) | Madonna, Sigsworth, Torn (Spanish translation: Alberto Ferraras) | Madonna, Sigsworth, Stent | 4:44 |
---|
12. | "What It Feels Like for a Girl" (Above & Beyond Club Radio Edit) | Madonna, Sigsworth, Torn | Madonna, Sigsworth, Stent | 3:45 |
---|
Đóng
Thêm thông tin – CD bổ sung bản Special Tour năm 2001, STT ...
|
|
1. | "Music" (Deep Dish Dot Com Remix) | Madonna, Ahmadzaï | Dubfire & Sharam của Deep Dish | 11:22 |
---|
2. | "Music" (HQ2 Club Mix) | Madonna, Ahmadzaï | Hex Hector, Mac Quayle | 8:51 |
---|
3. | "Don't Tell Me" (Timo Maas Mix) | Madonna, Ahmadzaï, Henry | Timo Maas, Martin Buttrich | 6:55 |
---|
4. | "Don't Tell Me" (Tracy Young Club Mix) | Madonna, Ahmadzaï, Henry | Tracy Young, Chris Crane (đồng sản xuất) | 11:00 |
---|
5. | "What It Feels Like for a Girl" (Paul Oakenfold Perfecto Mix) | Madonna, Sigsworth, Torn | Paul Oakenfold, Andy Gray | 7:20 |
---|
6. | "Lo Que Siente La Mujer" (What It Feels Like for a Girl) | Madonna, Sigsworth, Torn (Bản tiếng Latinh: Alberto Ferraras) | Madonna, Guy Sigsworth, Mark "Spike" Stent | 4:44 |
---|
7. | "What It Feels Like for a Girl" (video) | Madonna, Sigsworth, Torn | Above & Beyond | 4:36 |
---|
Đóng
Thêm thông tin Bảng xếp hạng (2000-01), Vị trí cao nhất ...
|
Xếp hạng cuối năm
Bảng xếp hạng (2000) |
Vị trí |
Australian Albums (ARIA)[31] |
23 |
Austrian Albums (Ö3 Austria)[32] |
16 |
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[33] |
22 |
Belgian Albums (Ultratop Wallonia)[34] |
20 |
Danish Albums (Hitlisten) [35] |
9 |
Dutch Albums (MegaCharts)[36] |
18 |
Europe (European Top 100 Albums)[37] |
12 |
Finnish Albums (Musiikkituottajat)[38] |
65 |
French Albums (SNEP)[39] |
13 |
German Albums (Offizielle Top 100)[40] |
13 |
Italian Albums (FIMI)[41] |
8 |
Norwegian Autumn Period Albums (VG-lista)[42] |
8 |
Swedish Albums (Sverigetopplistan)[43] |
12 |
Swiss Albums (Schweizer Hitparade)[44] |
8 |
UK Albums (OCC)[45] |
10 |
US Billboard 200[37] |
64 |
Bảng xếp hạng (2001) |
Vị trí |
Australian Albums (ARIA)[46] |
23 |
Austrian Albums (Ö3 Austria)[47] |
32 |
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[48] |
36 |
Belgian Albums (Ultratop Wallonia)[49] |
34 |
Danish Albums (Hitlisten) [50] |
53 |
Dutch Albums (MegaCharts)[51] |
43 |
Europe (European Top 100 Albums)[52] |
10 |
French Albums (SNEP)[53] |
37 |
German Albums (Offizielle Top 100)[54] |
20 |
Norwegian Winter Period Albums (VG-lista)[55] |
6 |
Swiss Albums (Schweizer Hitparade)[56] |
20 |
UK Albums (OCC)[57] |
41 |
US Billboard 200[52] |
49 |
Bảng xếp hạng (2002) |
Vị trí |
UK Albums (OCC)[58] |
144 |
Xếp hạng thập niên
Bảng xếp hạng (2000-2009) |
Xếp hạng |
UK Albums (OCC)[59] |
52 |
US Billboard 200[60] |
159 |
|
Đóng
Thành công trên các bảng xếp hạng
Thêm thông tin Quốc gia, Chứng nhận ...
Đóng