Jo-Wilfried Tsonga
From Wikipedia, the free encyclopedia
Jo-Wilfried Tsonga (sinh 17 tháng 4 năm 1985) là một cựu vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Pháp. Tsonga sinh tại Le Mans. Anh có mẹ là người Pháp và cha là người Congo. Cha của Tsonga đến Pháp trong thập niên 1970 để thi đấu bóng ném.[2]. Anh là thành viên của Câu lạc bộ quần vợt Paris (TCP), một câu lạc bộ có tiếng ở Paris.
![]() Tsonga tại giải Pháp mở rộng 2021 | |||||||||
Quốc tịch | Pháp | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nơi cư trú | Gingins, Switzerland | ||||||||
Sinh | 17 tháng 4, 1985 Le Mans, France | ||||||||
Chiều cao | 1,88 m (6 ft 2 in) | ||||||||
Lên chuyên nghiệp | 2004 | ||||||||
Giải nghệ | 24 tháng 5, 2022 | ||||||||
Tay thuận | Tay phải (trái 2 tay) | ||||||||
Huấn luyện viên | Eric Winogradsky (2004–2011) Roger Rasheed (2012–2013) Nicolas Escudé (2013–2015) Thierry Ascione (2013–2022) Sergi Bruguera (2019–2022) | ||||||||
Tiền thưởng | US$22,451,116[1] | ||||||||
Đánh đơn | |||||||||
Thắng/Thua | 467–238 (66.24%)[a] | ||||||||
Số danh hiệu | 18 | ||||||||
Thứ hạng cao nhất | No. 5 (27 tháng 2, 2012) | ||||||||
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |||||||||
Úc Mở rộng | F (2008) | ||||||||
Pháp mở rộng | SF (2013, 2015) | ||||||||
Wimbledon | SF (2011, 2012) | ||||||||
Mỹ Mở rộng | QF (2011, 2015, 2016) | ||||||||
Các giải khác | |||||||||
ATP Tour Finals | F (2011) | ||||||||
Thế vận hội | QF (2012) | ||||||||
Đánh đôi | |||||||||
Thắng/Thua | 83–67 (55.33% ở các trận đấu vòng đấu chính Grand Slam, ATP Tour và Davis Cup) | ||||||||
Số danh hiệu | 4 | ||||||||
Thứ hạng cao nhất | No. 33 (26 tháng 10, 2009) | ||||||||
Thành tích đánh đôi Gland Slam | |||||||||
Úc Mở rộng | 2R (2008) | ||||||||
Pháp Mở rộng | 2R (2021) | ||||||||
Wimbledon | Q1 (2007) | ||||||||
Giải đồng đội | |||||||||
Davis Cup | W (2017) | ||||||||
Hopman Cup | W (2014) | ||||||||
Thành tích huy chương
|
Tsonga bắt đầu nổi tiếng từ Giải quần vợt Úc Mở rộng 2008. Trong giải đấu này, dù không phải là hạt giống nhưng anh đã lọt vào đến trận chung kết. Để vào đến chung kết anh đã đánh bại 4 hạt giống, trong đó có trận thắng 3 séc trắng trước tay vợt số 2 thế giới lúc đó là Rafael Nadal ở bán kết. Tsonga chỉ chịu thua tay vợt số 3 Novak Djokovic ở chung kết sau 4 séc. Séc đầu tiên trận chung kết anh đã thắng. Đó cũng là séc đấu duy nhất Djokovic chịu thua ở giải này.
Tsonga giành danh hiệu ATP Masters Series đầu tiên tại Paris Masters 2008. Nhờ chiến thắng ở giải này mà Tsonga lần đầu tiên giành quyền tham dự một giải Masters Cup (năm 2008 tại Thượng Hải, Trung Quốc).
Năm 2011 đánh dấu sự trở lại của Tsonga sau chấn thương.Nổi bật là trận thắng lịch sử của anh trước Roger Federer ở tứ kết Wimbledon khi Tsonga đã bị dẫn trước 2 séc.Vào bán kết gặp Djokovic đang ở phong độ cao Tsonga đã thất bại sau 4 séc đấu.Sau đó ở giải master Motreal Tsonga tiếp tục đánh bại Federer ở tứ kết nhưng lại tiếp tục thua Novak Djokovic ở bán kết.Sau đó ở US Open Tsonga đã thi đấu ổn định và lần đầu tiên góp mặt ở tứ kết nhưng rồi anh phải dừng bước trước Federer sau 3 séc trắng.
Vào cuối mùa giải ở 2 giải Indoor Moselle và Viena Tsonga đã xuất sắc giành chiến thắng ở 2 giải này và kết thúc cơn khát danh hiệu kéo dài gần 2 năm kể từ chức vô địch tại Tokyo mở rộng năm 2009. Với phong độ cao và ổn định Tsonga lần thứ hai được góp mặt tại ATP World Tour Finals tổ chức tại London.
Tsonga vào được vòng tứ kết tại giải Australian Open 2013 nhưng bị thua Roger Federer ở séc 5. Tại giải Pháp Mở rộng 2013, Tsonga hạ dễ Roger Federer sau 3 séc thắng liên tiếp, và như vậy trở thành vận động viên Pháp đầu tiên vào được vòng bán kết Roland Garros kể từ Gael Monfils năm 2008, và cũng là vận động viên tennis thứ hai sau Rafael Nadal mà đã thắng Federer tại cả hai giải Wimbledon và Roland Garros.
Tsonga bắt đầu mùa giải 2014 của mình bằng việc giành chiến thắng tại Cúp Hopman cùng với đồng hương Alizé Cornet..[3]
Tsonga đã thể hiện phong độ xuất sắc tại giải Rogers Cup 2014 tại Toronto, giành danh hiệu Masters thứ hai bằng cách đánh bại Roger Federer trong hai set. Tsonga đã giành ngôi vô địch với bốn chiến thắng trước các tay vợt trong top 10 thế giới, đây là lần đầu tiên anh vô địch tại một sự kiện Masters 1000 trong mười hai năm. Đáng chú ý, Tsonga đã đánh bại ba trong số bốn tay vợt thuộc nhóm Big Four trong cùng một giải đấu khi anh giành chiến thắng trước Novak Djokovic ở vòng ba, thắng Andy Murray ở tứ kết và Federer ở chung kết. Chiến thắng ở bán kết của anh là trước tay vợt vào bán kết Wimbledon Grigor Dimitrov. Anh đã bị Andy Murray đánh bại ở vòng bốn của US Open 2014 trong ba séc. Sau đó, Tsonga đã đóng vai trò quan trọng trong việc đưa đội tuyển Davis Cup Pháp vào chung kết Davis Cup 2014 bằng cách giành chiến thắng cả ở các trận đơn và đôi. Tại Moselle Open ở Metz, anh đã thắng trong hai séc trước Gilles Müller nhưng bị đánh bại bởi David Goffin ở tứ kết.
Vào tháng 11 năm 2017, Tsonga cùng với Lucas Pouille, Pierre-Hugues Herbert và Richard Gasquet đã giúp Pháp giành chức vô địch Davis Cup lần thứ 10 và là lần đầu tiên sau 16 năm. Tsonga đã thắng trận đơn đầu tiên trước Steve Darcis nhưng thua trận đơn thứ hai trước David Goffin trong trận chung kết Davis Cup 2017 gặp đội tuyển Bỉ; Pháp đã giành chiến thắng với tỷ số 3–2.

Vào ngày 6 tháng 4 năm 2022, Tsonga đã thông báo rằng anh sẽ giải nghệ tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2022.[4] Anh đã thi đấu trận cuối cùng vào ngày 24 tháng 5 gặp Casper Ruud ở vòng đầu tiên, trong đó anh thua sau bốn séc.[5][6][7][8]
Cuộc sống cá nhân
Tsonga bắt đầu hẹn hò với Noura El Shwekh vào cuối năm 2014.[9] Đứa con đầu lòng của họ, một bé trai, được sinh ra vào ngày 17 tháng 3 năm 2017.[10] Tsonga và El Shwekh đã kết hôn vào ngày 21 tháng 7 năm 2018.[11] [12]
Các trận chung kết quan trọng
Chung kết Grand Slam
Đơn: 1 (1 á quân)
Kết quả | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|
Á quân | 2008 | Australian Open | Cứng | ![]() | 6–4, 4–6, 3–6, 6–7(2–7) |
Chung kết ATP Finals
Đơn: 1 (1 á quân)
kết quả | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|
Á quân | 2011 | ATP Finals London | Cứng (i) | ![]() | 3–6, 7–6(8–6), 3–6 |
Chung kết Masters 1000
Đơn: 4 (2 danh hiệu, 2 á quân)
Kết quả | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 2008 | Paris Masters | Cứng (i) | ![]() | 6–3, 4–6, 6–4 |
Á quân | 2011 | Paris Masters | Cứng (i) | ![]() | 1–6, 6–7(3–7) |
Vô địch | 2014 | Canadian Open | Cứng | ![]() | 7–5, 7–6(7–3) |
Á quân | 2015 | Shanghai Masters | Cứng | ![]() | 2–6, 4–6 |
Đôi: 1 (1 danh hiệu)
Kết quả | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 2009 | Shanghai Masters | Cứng | ![]() | ![]() ![]() | 6–2, 6–4 |
Trận tranh huy chương Olympic
Đôi nam: 1 (1 huy chương bạc)
Kết quả | Năm | Giải đấu | Mặt sân | Đồng đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|
Bạc | 2012 | Summer Olympics London | Cỏ | ![]() | ![]() ![]() | 4–6, 6–7(2–7) |
Chung kết ATP
Đơn: 30 (18 danh hiệu, 12 á quân)
|
|
|
Kết quả | Thắng-Thua | Ngày | Giải đấu | Cấp độ | Mặt sân | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Á quân | 0–1 | Tháng 1 năm 2008 | Australian Open, Australia | Grand Slam | Cứng | ![]() |
6–4, 4–6, 3–6, 6–7(2–7) |
Vô địch | 1–1 | Tháng 9 năm 2008 | Thailand Open, Thái Lan | International | Cứng (i) | ![]() |
7–6(7–4), 6–4 |
Vô địch | 2–1 | Tháng 11 năm 2008 | Paris Masters, Pháp | Masters 1000 | Cứng (i) | ![]() |
6–3, 4–6, 6–4 |
Vô địch | 3–1 | Tháng 2 năm 2009 | South African Open, Nam Phi | 250 Series | Cứng | ![]() |
6–4, 7–6(7–5) |
Vô địch | 4–1 | Tháng 2 năm 2009 | Open 13, Pháp | 250 Series | Cứng (i) | ![]() |
7–5, 7–6(7–3) |
Vô địch | 5–1 | Tháng 10 năm 2009 | Japan Open, Nhật Bản | 500 Series | Cứng | ![]() |
6–3, 6–3 |
Á quân | 5–2 | Tháng 2 năm 2011 | Rotterdam Open, Hà Lan | 500 Series | Cứng (i) | ![]() |
3–6, 6–3, 3–6 |
Á quân | 5–3 | Tháng 6 năm 2011 | Queen's Club Championships, Vương quốc Anh | 250 Series | Cỏ | ![]() |
6–3, 6–7(2–7), 4–6 |
Vô địch | 6–3 | Tháng 9 năm 2011 | Moselle Open, Pháp | 250 Series | Cứng (i) | ![]() |
6–3, 6–7(4–7), 6–3 |
Vô địch | 7–3 | Tháng 10 năm 2011 | Vienna Open, Áo | 250 Series | Cứng (i) | ![]() |
6–7(5–7), 6–3, 6–4 |
Á quân | 7–4 | Tháng 11 năm 2011 | Paris Masters, Pháp | Masters 1000 | Cứng (i) | ![]() |
1–6, 6–7(3–7) |
Á quân | 7–5 | Tháng 11 năm 2011 | ATP Finals London, Vương quốc Anh | ATP Finals | Cứng (i) | ![]() |
3–6, 7–6(8–6), 3–6 |
Vô địch | 8–5 | Tháng 1 năm 2012 | Qatar Open, Qatar | 250 Series | Cứng | ![]() |
7–5, 6–3 |
Vô địch | 9–5 | Tháng 9 năm 2012 | Moselle Open, Pháp (2) | 250 Series | Cứng (i) | ![]() |
6–1, 6–2 |
Á quân | 9–6 | Tháng 10 năm 2012 | China Open, Trung Quốc | 500 Series | Cứng | ![]() |
6–7(5–7), 2–6 |
Á quân | 9–7 | Tháng 10 năm 2012 | Stockholm Open, Thụy Điển | 250 Series | Cứng (i) | ![]() |
6–4, 4–6, 4–6 |
Vô địch | 10–7 | Tháng 2 năm 2013 | Open 13, Pháp (2) | 250 Series | Cứng (i) | ![]() |
3–6, 7–6(8–6), 6–4 |
Á quân | 10–8 | Tháng 9 năm 2013 | Moselle Open, Pháp | 250 Series | Cứng (i) | ![]() |
4–6, 3–6 |
Á quân | 10–9 | Tháng 2 năm 2014 | Open 13, Pháp | 250 Series | Cứng (i) | ![]() |
6–7(5–7), 4–6 |
Vô địch | 11–9 | Tháng 8 năm 2014 | Canadian Open, Canada | Masters 1000 | Cứng | ![]() |
7–5, 7–6(7–3) |
Vô địch | 12–9 | Tháng 9 năm 2015 | Moselle Open, France (3) | 250 Series | Cứng (i) | ![]() |
7–6(7–5), 1–6, 6–2 |
Á quân | 12–10 | Tháng 10 năm 2015 | Shanghai Masters, Trung Quốc | Masters 1000 | Cứng | ![]() |
2–6, 4–6 |
Á quân | 12–11 | Tháng 10 năm 2016 | Vienna Open, Áo | 500 Series | Cứng (i) | ![]() |
3–6, 6–7(6–8) |
Vô địch | 13–11 | Tháng 2 năm 2017 | Rotterdam Open, Hà Lan | 500 Series | Cứng (i) | ![]() |
4–6, 6–4, 6–1 |
Vô địch | 14–11 | Tháng 2 năm 2017 | Open 13, Pháp (3) | 250 Series | Cứng (i) | ![]() |
6–4, 6–4 |
Vô địch | 15–11 | Tháng 5 năm 2017 | Lyon Open, Pháp | 250 Series | Đất nện | ![]() |
7–6(7–2), 7–5 |
Vô địch | 16–11 | Tháng 10 năm 2017 | European Open, Bỉ | 250 Series | Cứng (i) | ![]() |
6–3, 7–5 |
Á quân | 16–12 | Tháng 10 năm 2017 | Vienna Open, Áo (2) | 500 Series | Cứng (i) | ![]() |
1–6, 4–6 |
Vô địch | 17–12 | Tháng 2 năm 2019 | Open Sud de France, Pháp | 250 Series | Cứng (i) | ![]() |
6–4, 6–2 |
Vô địch | 18–12 | Tháng 9 năm 2019 | Moselle Open, Pháp (4) | 250 Series | Cứng (i) | ![]() |
6–7(4–7), 7–6(7–4), 6–3 |
Đôi: 8 (4 danh hiệu, 4 á quân)
|
|
|
Két quả | Thắng-Thua | Ngày | Giải đấu | Cấp độ | Mặt sân | Đông đội | Đối thủ | Tỷ số |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 1–0 | Tháng 10 năm 2007 | Lyon Open, Pháp |
International | Thảm (i) | ![]() |
![]() ![]() |
6–4, 6–3 |
Vô địch | 2–0 | Tháng 1 năm 2008 | Sydney International, Australia |
International | Cứng | ![]() |
![]() ![]() |
4–6, 6–4, [11–9] |
Vô địch | 3–0 | Tháng 1 năm 2009 | Brisbane International, Australia |
250 Series | Cứng | ![]() |
![]() ![]() |
6–4, 6–3 |
Vô địch | 4–0 | Tháng 10 năm 2009 | Shanghai Masters, Trung Quốc |
Masters 1000 | Cứng | ![]() |
![]() ![]() |
6–2, 6–4 |
Á quân | 4–1 | Tháng 2 năm 2011 | Open 13, Pháp |
250 Series | Cứng (i) | ![]() |
![]() ![]() |
3–6, 7–6(7–4), [11–13] |
Á quân | 4–2 | Tháng 2 năm 2012 | Open 13, Pháp (2) |
250 Series | Cứng (i) | ![]() |
![]() ![]() |
6–3, 3–6, [6–10] |
Á quân | 4–3 | Tháng 8 năm 2012 | Summer Olympics London, Vương quốc Anh |
Olympics | Cỏ | ![]() |
![]() ![]() |
4–6, 6–7(2–7) |
Á quân | 4–4 | Tháng 9 năm 2013 | Moselle Open, Pháp |
250 Series | Cứng (i) | ![]() |
![]() ![]() |
4–6, 6–7(5–7) |
Chú thích
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.