BRICS
tổ chức liên chính phủ gồm các quốc gia mới nổi From Wikipedia, the free encyclopedia
BRICS là một tổ chức quốc tế bao gồm các nước thành viên như Brasil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Nam Phi, Ai Cập, Ethiopia, Iran, Ả Rập Xê Út, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và Indonesia. Tổ chức được thành lập từ BRIC, là chữ cái đầu trong tên tiếng Anh của 4 quốc gia: Brasil (Brazil), Nga (Russia), Ấn Độ (India) và Trung Quốc (China), sau đó kết nạp Nam Phi (South Africa) vào năm 2010.[1][2] Ai Cập, Ethiopia, Iran, Ả Rập Xê Út và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất chính thức gia nhập vào tổ chức này kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2024.
BRICS | |
---|---|
![]() Các nhà lãnh đạo của BRICS tính đến năm 2023, từ trái sang phải: Luiz Inácio Lula da Silva, Tập Cận Bình, Cyril Ramaphosa, Narendra Modi và Sergey Lavrov (đại diện cho Vladimir Putin). | |
![]() Biểu trưng chính thức của Hội nghị lần thứ 15 của BRICS được tổ chức vào năm 2023 | |
![]() Biểu thị:
Các quốc gia thành viên | |
Tên viết tắt | BRICS |
Đặt theo tên | Tên chữ cái đầu của các quốc gia thành viên (theo tiếng Anh) |
Tiền nhiệm | BRIC (không chính thức) |
Thành lập tại | UN HQ, NYC (phiên họp thứ 61 của UNGA) Yekaterinburg (Hội nghị lần thứ nhất) |
Loại | Tổ chức quốc tế |
Mục đích | Chính trị và kinh tế |
Lĩnh vực | Quan hệ quốc tế |
Thành viên | 10 quốc gia thành viên |
Trang web | https://brics2023.gov.za/ |
Các quốc gia thuộc khối BRICS chiếm 30% diện tích và 45% dân số trên toàn thế giới.[a] Brasil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc nằm trong top 10 các quốc gia có diện tích, dân số và nền kinh tế lớn nhất thế giới. Cả 5 quốc gia thành viên[b] đều là thành viên của nhóm G20, với tổng sản phẩm nội địa (GDP) đạt 28.000 tỷ đô la Mỹ (chiếm 27% tổng GDP của thế giới), tổng GDP theo sức mua tương đương (PPP) đạt khoảng 57.000 tỷ đô la Mỹ (chiếm khoảng 34% toàn thế giới, cao hơn cả khối G7 với 31%) và dự trữ ngoại hối ước tính khoảng 4,5 nghìn tỷ đô la Mỹ (tính đến năm 2023).[4][5]
Lịch sử hình thành và phát triển
Các cuộc hội nghị thượng đỉnh của BRICS
Các quốc gia thuộc khối tổ chức các hội nghị thượng đỉnh hàng năm kể từ năm 2009, với các quốc gia thành viên luân phiên nhau làm chủ nhà. Sau khi Nam Phi gia nhập tổ chức này, hai Hội nghị thượng đỉnh của BRIC được tổ chức vào các năm 2009 và 2010. 5 quốc gia thành viên của BRICS tổ chức cuộc Hội nghị thượng đỉnh đầu tiên vào năm 2011. Hội nghị thượng đỉnh của BRICS diễn ra gần đây nhất trong thời gian từ ngày 22 đến 24 tháng 8 năm 2023 tại Nam Phi.
Lần tổ chức | Ngày tổ chức | Quốc gia chủ nhà | Nhà lãnh đạo nước chủ nhà | Địa điểm | Ghi chú/Nguồn tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
1 | 16 tháng 6 năm 2009 | ![]() | Dmitry Medvedev | Yekaterinburg | [6] |
2 | 15 tháng 4 năm 2010 | ![]() | Luiz Inácio Lula da Silva | Brasília | Khách mời: Jacob Zuma (Tổng thống Nam Phi) và Riyad al-Maliki (Bộ trưởng Ngoại giao Palestine).[6] |
3 | 14 tháng 4 năm 2011 | ![]() | Hồ Cẩm Đào | Tam Á | [6] |
4 | 29 tháng 3 năm 2012 | ![]() | Manmohan Singh | New Delhi | |
5 | 26–27 tháng 3 năm 2013 | ![]() | Jacob Zuma | Durban | |
6 | 14–17 tháng 7 năm 2014 | ![]() | Dilma Rousseff | Fortaleza[7] | [8][9] |
7 | 8–9 tháng 7 năm 2015 | ![]() | Vladimir Putin | Ufa[10] | [9] |
8 | 15–16 tháng 10 năm 2016 | ![]() | Narendra Modi | Benaulim | [11] |
9 | 3–5 tháng 9 năm 2017 | ![]() | Tập Cận Bình | Hạ Môn | [11] |
10 | 25–27 tháng 7 năm 2018 | ![]() | Cyril Ramaphosa | Johannesburg | |
11th | 13–14 tháng 11 năm 2019 | ![]() | Jair Bolsonaro | Brasília[12] | |
12 | 21–23 tháng 7 năm 2020 (bị hoãn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19)[13] 17 tháng 11 năm 2020 (họp trực tuyến)[14] | ![]() | Vladimir Putin | Saint Petersburg[15] | [16] |
13 | 9 tháng 9 năm 2021 (họp trực tuyến) | ![]() | Narendra Modi | New Delhi | BRICS Games 2021[17] |
14 | 23 tháng 6 năm 2022 (họp trực tuyến) | ![]() | Tập Cận Bình | Bắc Kinh | |
15 | 22–24 tháng 8 năm 2023 | ![]() | Cyril Ramaphosa | Johannesburg | Argentina, Ai Cập, Ethiopia, Iran, Ả Rập Xê Út và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất được mời tham dự Hội nghị để gia nhập vào tổ chức này kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2024.[18][19].[18][19] Vào ngày 30 tháng 12 năm 2023, chính phủ mới của Argentina do Tổng thống Javier Milei đã gửi thư cho BRICS, thông báo rằng quốc gia này sẽ không gia nhập vào tổ chức này.[20] |
16 | tháng 10 năm 2024 | ![]() | Vladimir Putin | Kazan | [21] |
Các quốc gia thành viên của BRICS

Các quốc gia thành viên
Các quốc gia đã đăng ký để trở thành thành viên
Các quốc gia bày tỏ sự quan tâm đến việc gia nhập tổ chức
Quá trình mở rộng thành viên
Vào tháng 8 năm 2023, tại Hội nghị lần thứ 15 của BRICS được tổ chức tại Nam Phi, Tổng thống Nam Phi Cyril Ramaphosa đã mời các nước Argentina, Ai Cập, Ethiopia, Iran, Ả Rập Xê Út và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất để gia nhập vào tổ chức này kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2024.
Tuy nhiên, vào ngày 30 tháng 12 năm 2023, chính phủ mới của Argentina do Tổng thống Javier Milei đứng đầu, đã thông báo rằng quốc gia này sẽ không gia nhập vào tổ chức này.[25]
Vào ngày 1 tháng 1 năm 2024, Ai Cập, Ethiopia, Iran, Ả Rập Xê Út và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất chính thức gia nhập vào tổ chức này.
Vào ngày 7 tháng 1 năm 2025, chính phủ Brazil thông báo Indonesia chính thức gia nhập tổ chức này.
Các quốc gia đã đăng ký để trở thành thành viên
Có tất cả 15 quốc gia[26] đã đăng ký để gia nhập BRICS, bao gồm:[27]
Algeria[28] (đăng ký vào năm 2022)[29]
Bahrain
Bangladesh[30] (đăng ký vào năm 2023)
Belarus[31] (đăng ký vào năm 2023)
Bolivia[32] (đăng ký vào năm 2023)
Cuba (đăng ký vào năm 2023)
Kazakhstan[33] (đăng ký vào năm 2023)
Kuwait (đăng ký vào năm 2023)
Pakistan (đăng ký vào năm 2023)
Palestine (đăng ký vào năm 2023)
Sénégal[34] (đăng ký vào năm 2023)
Thái Lan[34]
Venezuela (đăng ký vào năm 2023)
Việt Nam (đăng ký vào năm 2023)
Những ứng viên tiềm năng để gia nhập BRICS
Các quốc gia Afghanistan,[35] Angola,[36] Comoros, Cộng hòa Dân chủ Congo, Gabon, Guinea-Bissau,[37] Libya, Myanmar,[38] Nicaragua,[39], Nam Sudan, Sudan, Syria, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ, Somalia, Uganda và Zimbabwe là những ứng viên tiềm năng để gia nhập BRICS.[40]
Các nhà lãnh đạo (tính đến thời điểm hiện tại)
Dưới đây là danh sách các nhà lãnh đạo cao cấp của các nước thành viên tính đến thời điểm hiện tại.
Quốc gia thành viên | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
---|---|---|---|---|---|
Hình | ![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Tên | Luiz Inácio Lula da Silva | Vladimir Putin | Narendra Modi | Tập Cận Bình | Cyril Ramaphosa |
Vị trí, chức vụ | Tổng thống Brasil | Tổng thống Nga | Thủ tướng Ấn Độ | Chủ tịch Trung Quốc | Tổng thống Nam Phi |
Ghi chú
- Diện tích của các quốc gia thuộc khối BRICS là 44.300.000 km2 (17.100.000 dặm vuông Anh) và có dân số khoảng 3.67 tỷ người.[3]
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.