From Wikipedia, the free encyclopedia
Arslanmyrat Amanow (sinh ngày 28 tháng 3 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá Turkmenistan hiện tại thi đấu cho Sogdiana. Anh ghi bàn trong trận đấu trước Tajikistan tại bán kết Cúp Challenge AFC 2010.
![]() | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 28 tháng 3, 1990 | ||
Nơi sinh | Turkmen SSR, Liên Xô | ||
Chiều cao | 1,75 m (5 ft 9 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ tấn công | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Sogdiana | ||
Số áo | 7 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2012 | Ýedigen | 4 | (0) |
2012 | Okzhetpes | 11 | (1) |
2013 | Ýedigen | 1 | (0) |
2014 | Irtysh | 24 | (1) |
2015–2016 | Olmaliq | 54 | (8) |
2017 | Altyn Asyr | 10 | (1) |
2018 | FK Buxoro | 29 | (5) |
2019 | Lokomotiv Tashkent | 23 | (4) |
2020–2021 | AGMK | 23 | (2) |
2021– | Sogdiana | 8 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009– | Turkmenistan | 52 | (14) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 3 năm 2017 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 6 năm 2022 |
Vào tháng 3 năm 2014, Amanow ký hợp đồng với đội bóng tại Giải bóng đá ngoại hạng Kazakhstan FC Irtysh Pavlodar.[1] Sau một mùa giải với Irtysh, Amanow rời khỏi câu lạc bộ vào tháng 12 năm 2014,.[2]
Đội tuyển quốc gia Turkmenistan | ||
---|---|---|
Năm | Số trận | Bàn thắng |
2009 | 2 | 0 |
2010 | 4 | 1 |
2011 | 5 | 1 |
2012 | 6 | 2 |
2013 | 2 | 1 |
2014 | 0 | 0 |
2015 | 6 | 2 |
2016 | 3 | 1 |
2017 | 6 | 0 |
2018 | 3 | 1 |
2019 | 7 | 4 |
2021 | 5 | 0 |
2022 | 3 | 1 |
Tổng | 52 | 14 |
Thống kê chính xác đến trận đấu diễn ra ngày 14 tháng 6 năm 2022[3]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 24 tháng 2 năm 2010 | Sân vận động Sugathadasa, Colombo, Sri Lanka | ![]() | Cúp Challenge AFC 2010 | ||
2. | 21 tháng 3 năm 2011 | Sân vận động MBPJ, Petaling Jaya, Malaysia | ![]() | Vòng loại Cúp Challenge AFC 2012 | ||
3. | 8 tháng 3 năm 2012 | Sân vận động Halchowk, Kathmandu, Nepal | ![]() | Cúp Challenge AFC 2012 | ||
4. | 16 tháng 3 năm 2012 | Sân vận động Dasarath Rangasala, Kathmandu, Nepal | ![]() | Cúp Challenge AFC 2012 | ||
5. | 22 tháng 3 năm 2013 | Sân vận động tưởng niệm Rizal, Manila, Philippines | ![]() | Vòng loại Cúp Challenge AFC 2014 | ||
6. | 3 tháng 9 năm 2015 | Sân vận động Al-Seeb, Seeb, Qatar | ![]() | Vòng loại World Cup 2018 | ||
7. | 8 tháng 10 năm 2015 | Sân vận động Köpetdag, Ashgabat, Turkmenistan | ![]() | Vòng loại World Cup 2018 | ||
8. | 29 tháng 3 năm 2016 | Sân vận động Jawaharlal Nehru, Kochi, Ấn Độ | ![]() | Vòng loại World Cup 2018 | ||
9. | 28 tháng 12 năm 2018 | Miracle Resort Hotel, Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ | ![]() | Giao hữu | ||
10. | 9 tháng 1 năm 2019 | Sân vận động Al Nahyan, Abu Dhabi, UAE | ![]() | Asian Cup 2019 | ||
11. | 5 tháng 9 năm 2019 | Trường đua Colombo, Colombo, Sri Lanka | ![]() | Vòng loại World Cup 2022 | ||
12. | 15 tháng 10 năm 2019 | Sân vận động Quốc tế Jaber Al-Ahmad, Thành phố Kuwait, Kuwait | ![]() | 1–0 | 1–1 | Giao hữu |
13. | 14 tháng 11 năm 2019 | Sân vận động Köpetdag, Ashgabat, Turkmenistan | ![]() | 2–0 | 3–1 | Vòng loại World Cup 2022 |
14. | 11 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động Quốc gia Bukit Jalil, Kuala Lumpur, Malaysia | ![]() | 2–1 | 2–1 | Vòng loại Asian Cup 2023 |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.