Wales
một quốc gia cấu thành Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland nằm ở khu vực phía tây đảo Anh / From Wikipedia, the free encyclopedia
Wales hay Xứ Wales (phát âm tiếng Anh: /ˈweɪlz/ ⓘ; tiếng Wales: Cymru [ˈkəm.rɨ] ⓘ hay [ˈkəm.ri]) là một quốc gia thuộc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và nằm trên đảo Anh.[10] Wales có biên giới với Anh (England) về phía đông, trong khi biển Ireland nằm về phía bắc và tây, còn eo biển Bristol nằm về phía nam. Dân số Wales đạt hơn 3 triệu người vào năm 2011, sống trên tổng diện tích 20.779 km². Wales có trên 2.700 km đường bờ biển và địa hình phần lớn là vùng núi, các đỉnh núi cao nằm tại các khu vực miền bắc và miền trung. Wales nằm trong vùng ôn đới và có khí hậu đại dương hay biến đổi.
Wales
|
|
---|---|
Tên bản ngữ
| |
Tổng quan | |
Vị thế | Quốc gia cấu thành Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland |
Thủ đô | Cardiff 51°29′B 3°11′T |
Thành phố lớn nhất | Cardiff |
Ngôn ngữ của Wales | |
Tên dân cư | Người Wales |
Chính trị | |
Chính phủ | Cơ quan lập pháp Nghị viện được phát triển trong chế độ Quân chủ lập hiến Nghị viện |
• Quân chủ | Charles III |
• Bộ trưởng đầu tiên | Mark Drakeford |
Quốc hội Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland | |
• Bộ trưởng Bộ Ngoại giao | Simon Hart |
• Hạ Nghị viện | 40 Hạ nghị sĩ (trên 650) |
Lập pháp | Senedd Cymru – Nghị viện Wales Nghị viện Anh Quốc |
Lịch sử | |
Sự hình thành | |
• Hợp nhất bởi Gruffydd ap Llywelyn | 1057[2] |
• Quy chế Rhuddlan[3] | 3 tháng 3 năm 1284 |
• Luật về các đạo luật Wales[4] | 1543 |
31 tháng 7 năm 1998 | |
| |
Địa lý | |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 20,779 km2 8,022 mi2 |
Dân số | |
• Ước lượng 2019 | 3,153,000[6] |
• Điều tra 2011 | 3,063,456[7] |
• Mật độ | 148/km2 |
GVA | 2018[8] (ước tính) |
• Tổng số | £75 tỷ ($96B) |
• Bình quân đầu người | £23,900 ($31867) |
381/mi2 | |
Kinh tế | |
Đơn vị tiền tệ | Bảng Anh (GBP; £) |
Thông tin khác | |
HDI? (2018) | 0.883[9] rất cao |
Múi giờ | UTC (Giờ chuẩn Greenwich) |
UTC+1 (Giờ mùa hè Anh) | |
Cách ghi ngày tháng | nn/tt/nnnn (AD) |
Giao thông bên | trái |
Mã điện thoại | +44 |
Mã ISO 3166 | GB-WLS |
Tên miền Internet | .wales .cymru [f] |
Bản sắc dân tộc Wales xuất hiện trong nhóm người Briton Celt sau khi người La Mã triệt thoái khỏi đảo Anh vào thế kỷ V và Wales được nhìn nhận là một trong các quốc gia Celt hiện đại. Sự kiện Llywelyn ap Gruffudd mất vào năm 1282 đánh dấu việc Quốc vương Anh Edward I hoàn thành cuộc chinh phục Wales. Toàn bộ Wales được hợp nhất vào Anh và trong hệ thống pháp luật Anh theo đạo luật năm 1535–1542. Chính trị đặc trưng của Wales phát triển trong thế kỷ XIX. Chủ nghĩa tự do xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, song bị thay thế khi chủ nghĩa xã hội và Công đảng phát triển. Tình cảm dân tộc Wales phát triển theo thế kỷ; Plaid Cymru được thành lập vào năm 1925 và Hội Ngôn ngữ Wales được thành lập vào năm 1962. Quốc hội Wales được thành lập vào năm 1998, chịu trách nhiệm về một loạt chính sách được phân quyền.
Thời gian đầu Cách mạng công nghiệp, do các ngành khai mỏ và luyện kim phát triển nên Wales biến đổi từ một xã hội nông nghiệp thành một quốc gia công nghiệp, khai thác vùng mỏ than đá ở miền nam Wales khiến dân số Wales tăng nhanh chóng. Hai phần ba dân chúng sống tại Nam Wales, chủ yếu là trong nội ô và ngoại ô Cardiff (thủ đô), Swansea, Newport và trong các thung lũng gần đó. Hiện nay, các ngành công nghiệp khai khoáng và công nghiệp nặng truyền thống của Wales dường như không còn hoặc đang suy thoái, kinh tế Wales phụ thuộc vào các ngành công nghiệp nhẹ và dịch vụ cùng du lịch. Tổng giá trị gia tăng (GVA) của Wales vào năm 2010 là 45,5 tỷ bảng Anh, GVA bình quân tương đương 74% mức trung bình toàn Anh Quốc.