![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/6a/Tuberculous_peritonitis_%25286544825621%2529.jpg/640px-Tuberculous_peritonitis_%25286544825621%2529.jpg&w=640&q=50)
Viêm phúc mạc
From Wikipedia, the free encyclopedia
Viêm phúc mạc là viêm khu vực phúc mạc, lớp lót của thành trong của bụng, đóng vai trò lớp bao phủ các cơ quan trong bụng.[2] Các triệu chứng có thể bao gồm đau dữ dội, sưng bụng, sốt hoặc sụt cân.[3] Một phần hoặc toàn bộ bụng có thể bị đau.[1] Các biến chứng có thể bao gồm sốc và hội chứng suy hô hấp cấp tính.[4][5]
Viêm phúc mạc | |
---|---|
Tên khác | Bụng ngọai khoa, bụng cấp tính[1] |
![]() | |
Viêm phúc mạc do bệnh lao | |
Phát âm | |
Khoa/Ngành | Y học cấp cứu, phẫu thuật tổng quát l |
Triệu chứng | Đau dữ dội, sưng bụng, sốt[2][3] |
Biến chứng | Sốc tuần hoàn, hội chứng suy hô hấp cấp tính[4][5] |
Khởi phát | Thình lình[1] |
Loại | Cơ bản, thứ cấp[1] |
Nguyên nhân | Thủng đường tiêu hóa, Viêm tụy, Viêm vùng chậu, Xơ gan, Viêm ruột thừa[3] |
Yếu tố nguy cơ | Cổ trướng, Thẩm phân phúc mạc[4] |
Phương pháp chẩn đoán | Khám sức khỏe, Xét nghiệm máu, Hình ảnh y khoa[6] |
Điều trị | Kháng sinh, Tiêm tĩnh mạch, Thuốc giảm đau, phẫu thuật[3][4] |
Dịch tễ | Khá phổ biến[1] |
Nguyên nhân bao gồm thủng đường ruột, viêm tụy, bệnh viêm vùng chậu, loét dạ dày, xơ gan hoặc vỡ ruột thừa.[3] Các yếu tố nguy cơ bao gồm cổ trướng và thẩm phân phúc mạc.[4] Chẩn đoán thường dựa trên kiểm tra, xét nghiệm máu và hình ảnh y tế.[6]
Điều trị thường bao gồm kháng sinh, truyền dịch, thuốc giảm đau và phẫu thuật.[3][4] Các biện pháp khác có thể bao gồm ống thông mũi hoặc truyền máu. Nếu không điều trị tử vong có thể xảy ra trong vòng một vài ngày. Khoảng 7,5% số người bị viêm ruột thừa tại một số thời điểm.[1] Khoảng 20% những người bị xơ gan nhập viện có bị viêm phúc mạc.