Utagawa Kuniyoshi
nghệ sĩ Nhật Bản / From Wikipedia, the free encyclopedia
Utagawa Kuniyoshi (
Thông tin Nhanh 歌川 国芳, Thông tin cá nhân ...
Utagawa Kuniyoshi 歌川 国芳 | |
---|---|
Chân dung tự họa từ bộ tác phẩm shunga Chinpen shinkeibai, 1839 | |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên khai sinh | Utagawa Kuniyoshi |
Ngày sinh | 1 tháng 1 năm 1798 |
Nơi sinh | Edo, tỉnh Musashi, Nhật Bản |
Mất | |
Ngày mất | 14 tháng 4 năm 1861(1861-04-14) (63 tuổi) |
Nơi mất | Edo |
Giới tính | nam |
Quốc tịch | Nhật Bản |
Thầy giáo | Katsukawa Shuntei |
Học sinh | Tsukioka Yoshitoshi, Kawanabe Kyōsai |
Lĩnh vực | Họa sĩ, thợ in, nghệ sĩ ukiyo-e, minh họa |
Sự nghiệp nghệ thuật | |
Năm hoạt động | 1814 – 1861 |
Trào lưu | Ukiyo-e |
Thể loại | chân dung, tranh phong cảnh |
Có tác phẩm trong | Bảo tàng Prado, Viện Nghệ thuật Chicago, Phòng triển lãm Tāmaki Auckland, Phòng triển lãm Quốc gia Victoria, Nationalmuseum, Bảo tàng Nghệ thuật Nelson-Atkins, Bảo tàng Quốc gia Hà Lan về Văn hóa Thế giới, Bảo tàng Nghệ thuật Metropolitan, Bảo tàng Anh, Bảo tàng Quốc gia Tokyo, Bảo tàng Quốc gia Warsaw, Bảo tàng Mỹ thuật Boston, Thư viện Quốc hội Mỹ, Rijksmuseum, Thư viện Quốc hội Nhật Bản, Thư viện Quốc gia Úc, Bảo tàng Brooklyn, Bảo tàng Nghệ thuật Cleveland, Bảo tàng Guimet, Bảo tàng Nghệ thuật Harvard, Bảo tàng Arthur M. Sackler |
Ảnh hưởng bởi
| |
[sửa trên Wikidata]x • t • s |
Đóng
Phạm vi đề tài của Kuniyoshi bao gồm nhiều thể loại: phong cảnh, mỹ nữ, nghệ sĩ kịch Kabuki, mèo và các sinh vật thần thoại. Ông được biết đến qua những bản hoạ về trận chiến của các anh hùng samurai huyền thoại.[4] Tác phẩm nghệ thuật của ông kết hợp cả những kỹ thuật của phương Tây trong tranh phong cảnh và tranh biếm họa.[2]