![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f6/USS_Wilhoite_%2528DER-397%2529_underway_off_the_coast_of_Oahu%252C_Hawaii_%2528USA%2529%252C_circa_in_the_1960s_%2528L45-307.03.01%2529.jpg/640px-USS_Wilhoite_%2528DER-397%2529_underway_off_the_coast_of_Oahu%252C_Hawaii_%2528USA%2529%252C_circa_in_the_1960s_%2528L45-307.03.01%2529.jpg&w=640&q=50)
USS Wilhoite (DE-397)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Wilhoite (DE-397) là một tàu hộ tống khu trục lớp Edsall từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên Thiếu úy Hải quân Thomas Mack Wilhoite (1921-1942), người phục vụ cùng Liên đội Tiêm kích VF-9 hoạt động trên tàu sân bay Ranger (CV-4), đã tử trận trong một phi vụ tấn công vào ngày 8 tháng 11, 1942 trong khuôn khổ Chiến dịch Torch tại Bắc Phi và được truy tặng Huân chương Ngôi sao Bạc.[1] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc, xuất biên chế năm 1946, rồi được xếp lại lớp như một tàu hộ tống khu trục cột mốc radar DER-397 để phục vụ trở lại từ năm 1955 đến năm 1969, cũng như đã từng tham gia các chiến dịch trong cuộc Chiến tranh Việt Nam. Con tàu cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1972. Wilhoite được tặng thưởng các danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Tổng thống và Đơn vị Tuyên dương Hải quân cùng một Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II; và thêm sáu Ngôi sao Chiến trận khác khi hoạt động tại Việt Nam.
![]() Tàu hộ tống khu trục USS Wilhoite (DER-397) ngoài khơi Oahu, Hawaii, khoảng thập niên 1960 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Wilhoite |
Đặt tên theo | Thomas Mack Wilhoite |
Xưởng đóng tàu | Brown Shipbuilding, Houston, Texas |
Đặt lườn | 4 tháng 8, 1943 |
Hạ thủy | 5 tháng 10, 1943 |
Người đỡ đầu | bà Corinne M. Wilhoite |
Nhập biên chế | 16 tháng 12, 1943 |
Tái biên chế | 29 tháng 1, 1955 |
Xuất biên chế | |
Xếp lớp lại | DER-397, 2 tháng 9, 1954 |
Xóa đăng bạ | 2 tháng 7, 1969 |
Danh hiệu và phong tặng |
|
Số phận | Bán để tháo dỡ, 19 tháng 7, 1972 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | lớp Edsall |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 306 ft (93 m) |
Sườn ngang | 36 ft 7 in (11,15 m) |
Mớn nước | 10 ft 5 in (3,18 m) (đầy tải) |
Công suất lắp đặt | 6.000 shp (4.500 kW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 21 hải lý trên giờ (39 km/h) |
Tầm xa |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 186 |
Hệ thống cảm biến và xử lý | 1 × radar SC |
Vũ khí |
|