![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a9/USS_Wichita_CA-45.jpg/640px-USS_Wichita_CA-45.jpg&w=640&q=50)
USS Wichita (CA-45)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Wichita.
USS Wichita (CA-45) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc duy nhất trong lớp của nó và tên được đặt theo thành phố Wichita tại tiểu bang Kansas, và là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này.[2]Wichita đã tham gia phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai, thoạt tiên là hộ tống các đoàn tàu vận tải đi đến Murmansk ở phía Bắc Liên Xô và hỗ trợ cho cuộc đổ bộ trong Chiếc dịch Torch tại Mặt trận châu Âu vào năm 1942, và sau đó là tại Mặt trận Thái Bình Dương trong những năm 1943- 1945. Wichita đã phục vụ trong thành phần lực lượng chiếm đóng Nhật Bản sau chiến tranh trước khi được cho ngừng hoạt động vào năm 1947 và bị tháo dỡ vào năm 1959.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() Tàu tuần dương hạng nặng USS Wichita (CA-45) | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Đặt tên theo | Wichita, Kansas |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Philadelphia |
Đặt lườn | 28 tháng 10 năm 1935 |
Hạ thủy | 16 tháng 11 năm 1937 |
Người đỡ đầu | William F. Weigester |
Hoạt động | 16 tháng 2 năm 1939 |
Ngừng hoạt động | 3 tháng 2 năm 1947 |
Xóa đăng bạ | 1 tháng 3 năm 1959 |
Danh hiệu và phong tặng | 13 × Ngôi sao Chiến đấu |
Số phận | Bị tháo dỡ 14 tháng 8 năm 1959 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu tuần dương Wichita |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 185,4 m (608 ft 4 in) (mực nước) |
Sườn ngang | 18,8 m (61 ft 9 in) (mực nước) |
Mớn nước | 6,0 m (19 ft 10 in) (tiêu chuẩn) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 60 km/h (32,5 knot) |
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo | 4 × máy bay trinh sát |
Hệ thống phóng máy bay | 2 × máy phóng |
Đóng