![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/dd/USS_Ticonderoga_%2528CVA-14%2529_refueling_from_USS_Ashtabula_%2528AO-51%2529_off_Vietnam_c1966.jpg/640px-USS_Ticonderoga_%2528CVA-14%2529_refueling_from_USS_Ashtabula_%2528AO-51%2529_off_Vietnam_c1966.jpg&w=640&q=50)
USS Ticonderoga (CV-14)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Ticonderoga (CV/CVA/CVS-14) là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp Essex được chế tạo trong Thế Chiến II cho Hải quân Hoa Kỳ. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ mang cái tên này, được đặt theo tên của đồn Ticonderoga vốn đóng một vai trò trong Chiến tranh giành độc lập Hoa Kỳ. Ticonderoga được đưa vào hoạt động vào tháng 5 năm 1944, và đã phục vụ trong nhiều chiến dịch tại Mặt trận Thái Bình Dương, được tặng thưởng năm Ngôi sao Chiến trận. Được cho ngừng hoạt động không lâu sau khi chiến tranh kết thúc, nó được hiện đại hóa và được đưa trở lại hoạt động vào đầu những năm 1950 như một tàu sân bay tấn công CVA, và sau đó như một tàu sân bay chống tàu ngầm CVS. Nó được đưa trở lại hoạt động quá trễ để có thể tham gia vào Chiến tranh Triều Tiên, nhưng đã hoạt động rất tích cực trong Chiến tranh Việt Nam, được tặng thưởng thêm mười hai ngôi sao chiến đấu, ba lần danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Hải quân và một danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Anh dũng.
![]() Tàu sân bay USS Ticonderoga đang được tiếp nhiên liệu từ tàu tiếp dầu Ashtabula ngoài khơi bờ biển Việt Nam, khoảng đầu năm 1966. | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | đồn Ticonderoga |
Xưởng đóng tàu | Newport News, Virginia |
Đặt lườn | 1 tháng 2 năm 1943 |
Hạ thủy | 7 tháng 2 năm 1944 |
Người đỡ đầu | Stephanie Sarah Pell |
Nhập biên chế | 8 tháng 5 năm 1944 |
Tái biên chế | 1 tháng 10 năm 1954 |
Xuất biên chế | 9 tháng 1 năm 1947 |
Ngừng hoạt động | 1 tháng 9 năm 1973 |
Xếp lớp lại |
|
Xóa đăng bạ | 16 tháng 11 năm 1973 |
Danh hiệu và phong tặng |
|
Số phận | Bán để tháo dỡ vào ngày 15 tháng 8 năm 1974 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu sân bay Essex |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 271 m (888 ft) |
Sườn ngang |
|
Mớn nước |
|
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 61 km/h (33 knot) |
Tầm xa |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 3.448 |
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo | 90–100 máy bay |
Hệ thống phóng máy bay |
|
Ticonderoga khác biệt hơn năm chiếc tàu sân bay cùng thuộc lớp Essex trước nó với số hiệu nhỏ hơn, vì nó có thân tàu được kéo dài thêm 4,9 m (16 ft) để bố trí các khẩu pháo phòng không phía mũi tàu. Đa số các tàu sân bay thuộc cùng lớp Essex sau này được hoàn tất theo cấu hình thiết kế "thân dài" này, nên một số tác giả đã xếp chúng riêng ra thành một lớp tàu mới gọi là lớp Ticonderoga.
Ticonderoga được cho ngừng hoạt động vào năm 1973 và được bán để tháo dỡ vào năm 1975.