USS Thomas F. Nickel (DE-587)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Thomas F. Nickel (DE-587) là một tàu hộ tống khu trục lớp Rudderow từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên binh nhì Thủy quân Lục chiến Thomas Frederick Nickel (1921-1942), người từng phục vụ cùng Tiểu đoàn 1 Biệt kích Thủy quân Lục chiến tại quần đảo Solomon, đã tử trận trong Trận Tulagi vào ngày 7 tháng 8, 1942 và được truy tặng Huân chương Ngôi sao Bạc.[1] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc, xuất biên chế năm 1946, rồi được huy động trở lại để tiếp tục phục vụ từ năm 1950 đến năm 1958. Con tàu cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1973. Thomas F. Nickel được tặng thưởng một Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
Tàu hộ tống khu trục USS Thomas F. Nickel (DE-587), vào khoảng thập niên 1950 | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Thomas F. Nickel |
Đặt tên theo | Thomas F. Nickel |
Xưởng đóng tàu | Xưởng tàu Bethlehem-Hingham, Hingham, Massachusetts |
Đặt lườn | 15 tháng 12, 1943 |
Hạ thủy | 22 tháng 1, 1944 |
Người đỡ đầu | bà Fred W. Nickel |
Nhập biên chế | 9 tháng 6, 1944 |
Tái biên chế | 22 tháng 9, 1950 |
Xuất biên chế | 31 tháng 5, 1946 * 26 tháng 2, 1958 |
Hoạt động | 8 tháng 7, 1948 |
Ngừng hoạt động | 22 tháng 9, 1950 |
Xóa đăng bạ | 1 tháng 12, 1972 |
Danh hiệu và phong tặng | 1 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 9 tháng 6, 1973 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp Rudderow |
Kiểu tàu | Tàu hộ tống khu trục |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 36 ft 6 in (11,1 m) |
Mớn nước | 11 ft (3,4 m) (đầy tải) |
Công suất lắp đặt | 12.000 bhp (8.900 kW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 24 kn (44 km/h) |
Tầm xa | 5.500 nmi (10.200 km) ở tốc độ 15 kn (28 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 15 sĩ quan, 168 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Vũ khí |
|