USS Springfield (CL-66)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Springfield (CL-66/CLG-7/CG-7) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Cleveland của Hải quân Hoa Kỳ được hoàn tất vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này, theo tên thành phố Springfield thuộc tiểu bang Illinois. Nó đã tham gia đoàn tàu hộ tống cho Tổng thống Franklin D. Roosevelt đi dự Hội nghị Yalta trước khi chuyển sang phục vụ tại Mặt trận Thái Bình Dương cho đến khi chiến tranh kết thúc và được tặng thưởng hai Ngôi sao Chiến trận. Giống hầu hết các tàu chị em cùng lớp, nó xuất biên chế không lâu sau đó được đưa về lực lượng dự bị.
Tàu tuần dương USS Springfield | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | Springfield |
Đặt tên theo | Springfield, Illinois |
Xưởng đóng tàu | Xưởng tàu Fore River, Bethlehem Steel, Quincy, Massachusetts |
Đặt lườn | 13 tháng 2 năm 1943 |
Hạ thủy | 9 tháng 3 năm 1944 |
Người đỡ đầu | Bà Angelina Bertera và Cô Norma McCurley |
Nhập biên chế | 9 tháng 9 năm 1944 |
Tái biên chế | 2 tháng 7 năm 1960 |
Xuất biên chế |
|
Xếp lớp lại | CLG-7, 1960 |
Tân trang | 1957-1960 |
Xóa đăng bạ | 31 tháng 7 năm 1980 |
Danh hiệu và phong tặng | 2 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bị tháo dỡ |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | lớp Cleveland |
Kiểu tàu | Tàu tuần dương hạng nhẹ |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 66 ft 4 in (20,22 m) |
Chiều cao | 113 ft (34 m) |
Mớn nước |
|
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 32,5 hải lý trên giờ (60,2 km/h; 37,4 mph) |
Tầm xa | 14.500 nmi (26.850 km; 16.690 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo | 4 × thủy phi cơ SOC Seagull |
Hệ thống phóng máy bay | 2 × máy phóng |
Đặc điểm khái quát(từ năm 1960) | |
Lớp tàu | Lớp tàu tuần dương Providence |
Trọng tải choán nước | 15.025 tấn Anh (15.266 t) |
Chiều dài | 608 ft (185 m) |
Sườn ngang | 64 ft (20 m) |
Mớn nước | 23 ft 6 in (7,16 m) |
Công suất lắp đặt |
|
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 32,5 hải lý trên giờ (60,2 km/h; 37,4 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 1.120 |
Vũ khí |
|
Sau gần mười năm bị bỏ không, Springfield là một trong số ba chiếc lớp Cleveland được cải biến thành tàu tuần dương tên lửa điều khiển thuộc lớp Providence, đồng thời cũng cải biến để phục vụ như soái hạm, nên đã mở rộng cấu trúc thượng tầng phía trước và tháo dỡ hầu hết vũ khí phía mũi. Được tái hoạt động trở lại với ký hiệu lườn mới CLG-7 (sau là CG-7), nó hoạt động thuần túy tại khu vực Đại Tây Dương và Địa Trung Hải. Springfield được cho xuất biên chế lần cuối cùng vào năm 1974 và bị tháo dỡ không lâu sau đó.